Dị ứng thuốc tê & ảnh hưởng của thuốc tê với sức khỏe. Thuốc tê có thể được sử dụng dưới dạng tiêm, dạng bôi hoặc xịt. Dạng thuốc bôi ngoài da thường được dùng để giảm cảm giác bỏng rát khi bị cháy nắng, bị bỏng, côn trùng đốt, giảm đau khi tiêm hoặc một số thủ thuật trên da khác. Giống như tất cả các thuốc khác, việc sử dụng thuốc tê cũng có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn, bao gồm cả bị dị ứng thuốc gây tê.
Dị ứng thuốc tê là gì? Biểu hiện của dị ứng thuốc tê
Dị ứng thuốc tê là gì? Dị ứng thuốc tê là phản ứng dị ứng của cơ thể đối với một hoặc nhiều thành phần có trong thuốc tê, thường xảy ra khi thuốc tê được sử dụng trong các thủ tục y tế hoặc phẫu thuật. Thuốc tê là loại thuốc được sử dụng để làm giảm cảm giác đau tạm thời bằng cách ngừng truyền tín hiệu đau từ các dây thần kinh đến não.
Nhìn chung, biểu hiện của dị ứng thuốc tê tương tự với dị ứng các thuốc khác, với nhiều mức độ khác nhau, có thể từ nổi mẩn ngứa cho tới khó thở, tụt huyết áp… Phản ứng dị ứng có thể bắt đầu bằng biểu hiện nổi mề đay với các nốt sẩn nổi trên da kèm cảm giác nóng, ngứa, nhanh có thể từ 5 – 10 phút, chậm thì vài ngày. Có thể kèm theo khó thở, phù môi, mắt, đau bụng, đau đầu, mệt mỏi, tim đập nhanh, huyết áp tụt…
Một vài số liệu về dị ứng thuốc tê
- Tuy nhiên, theo ghi nhận của y văn trên thế giới, dị ứng thuốc tê là cực kỳ hiếm. Cụ thể, theo một nghiên cứu tại Đan Mạch, khi khảo sát các trường hợp được báo cáo nghi ngờ dị ứng do thuốc gây tê trong 10 năm (từ 2004 đến 2013) thì không có trường hợp nào dị ứng thực sự.
- Trong một nghiên cứu khác ở Pháp thì chỉ có 6 trong tổng số 1816, tức dưới 1% người bệnh có phản ứng dị ứng quanh cuộc phẫu thuật là dị ứng thuốc tê. Do đó, trên thực tế, dị ứng thuốc tê là cực kỳ hiếm, rất nhiều trường hợp nghi ngờ dị ứng thuốc tê nhưng thực chất lại là ngộ độc thuốc tê.

Nguyên nhân gây dị ứng thuốc tê
Theo các chuyên gia, phản ứng bị dị ứng thuốc gây tê trong quá trình gây mê – gây tê thường là do các loại thuốc chứa chất ức chế thần kinh cơ (NMBA) gây ra. Tuy nhiên, bạn cũng có thể bị dị ứng với các loại thuốc khác được sử dụng trong quá trình này, bao gồm cả thuốc kháng sinh và chlorexidine sát trùng.
Hầu hết các phản ứng dị ứng xảy ra trong quá trình gây mê toàn thân. Đối với các loại dị ứng như dị ứng thuốc tê bôi ngoài da, dị ứng thuốc gây tê tủy sống, dị ứng thuốc tê trong nha khoa… thường ít khi xảy ra
Phân biệt dị ứng thuốc tê với ngộ độc thuốc tê
Dưới đây là bảng để phân biệt dị ứng thuốc tê với ngộ độc thuốc tê
Tiêu chí | Dị ứng thuốc tê | Ngộ độc thuốc tê |
---|---|---|
Nguyên nhân | – Phản ứng miễn dịch của cơ thể với thuốc tê. | – Quá liều thuốc tê, tiêm vào mạch máu hoặc hấp thu thuốc quá nhanh. |
Cơ chế gây bệnh | – Hệ thống miễn dịch nhận diện thuốc tê như yếu tố lạ và phản ứng. | – Thuốc tê xâm nhập quá mức vào cơ thể, gây ảnh hưởng trực tiếp lên các cơ quan. |
Đặc điểm phản ứng | – Phản ứng quá mức của hệ miễn dịch. | – Do quá liều hoặc sự phân bố thuốc vào hệ tuần hoàn. |
Triệu chứng chính | – Mẩn đỏ, ngứa, sưng, khó thở, sốc phản vệ. | – Chóng mặt, co giật, rối loạn nhịp tim, ngừng thở, hạ huyết áp. |
Thời gian khởi phát | – Thường xảy ra ngay sau khi tiêm thuốc tê, trong vòng vài phút. | – Thường xảy ra sau khi tiêm quá liều hoặc thuốc được hấp thu nhanh vào máu, có thể là vài phút đến vài giờ. |
Phản ứng toàn thân | – Có thể gây sốc phản vệ (tình trạng khẩn cấp). | – Có thể ảnh hưởng toàn thân như loạn nhịp tim, hạ huyết áp nghiêm trọng. |
Cơ quan ảnh hưởng | – Chủ yếu ảnh hưởng đến da, hô hấp, mạch máu. | – Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, tim mạch, hô hấp. |
Điều trị | – Thuốc kháng histamine, corticosteroid, epinephrine (đối với sốc phản vệ). | – Ngừng sử dụng thuốc tê, hỗ trợ hô hấp, điều trị loạn nhịp tim, lipid emulsion therapy (giải độc). |
Tiên lượng | – Nếu điều trị kịp thời, có thể phục hồi hoàn toàn. | – Cần điều trị khẩn cấp, có thể gây tử vong nếu không xử lý kịp thời. |
Nguy cơ tử vong | – Nguy cơ tử vong chủ yếu trong trường hợp sốc phản vệ nghiêm trọng. | – Nguy cơ tử vong cao hơn, đặc biệt là khi không được cấp cứu kịp thời. |
Phân biệt dị ứng thuốc tê và ngộ độc thuốc tê thông qua biểu hiện
Biểu hiện và triệu chứng là một trong những tiêu chí quan trọng để phân biệt giữa dị ứng thuốc tê và ngộ độc thuốc tê.
-
Dị ứng thuốc tê thường khởi phát ngay sau khi thuốc tê được tiêm hoặc tiếp xúc với cơ thể. Các triệu chứng phổ biến của dị ứng thuốc tê bao gồm mẩn đỏ, ngứa, sưng tấy tại chỗ tiêm, và trong trường hợp nghiêm trọng có thể gây sốc phản vệ với các biểu hiện như khó thở, tụt huyết áp, thở khò khè và tím tái. Những triệu chứng này chủ yếu ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và da, và có thể kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn nếu được điều trị kịp thời.
-
Ngộ độc thuốc tê xảy ra khi thuốc tê xâm nhập quá mức vào cơ thể, thường là do tiêm quá liều hoặc thuốc được hấp thu nhanh vào máu. Các triệu chứng của ngộ độc thuốc tê có xu hướng ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương và tim mạch. Người bệnh có thể trải qua chóng mặt, co giật, rối loạn nhịp tim, hạ huyết áp, và trong trường hợp nặng có thể dẫn đến ngừng thở hoặc hôn mê. Những triệu chứng này phát triển nhanh và có thể nghiêm trọng hơn nếu không được cấp cứu kịp thời.
Như vậy, dị ứng thuốc tê chủ yếu biểu hiện qua các triệu chứng ngoài da và hệ hô hấp, trong khi ngộ độc thuốc tê có biểu hiện nặng nề hơn, ảnh hưởng đến thần kinh và tim mạch, cần được xử lý nhanh chóng để tránh hậu quả nghiêm trọng. Các yếu tố làm tăng nguy cơ ngộ độc thuốc tê bao gồm: người nhẹ cân, có bệnh lý tim mạch, suy giảm chức năng gan, thận, người già và trẻ nhỏ, sử dụng lặp lại quá nhiều lần hoặc liều quá cao so với khuyến cáo.

Ảnh hưởng từ tác dụng phụ của thuốc tê
Ngoài dị ứng, người bệnh cũng cần lưu tâm đến các tác dụng phụ của thuốc tê. Trong một số trường hợp, triệu chứng của hai tình trạng này có thể bị nhầm lẫn với nhau. Dưới đây là một số tác dụng phụ của thuốc gây tê – gây mê mà bạn cần biết:
Tác dụng phụ của thuốc tê ở mức độ nhẹ
Tác dụng phụ của gây mê toàn thân (general anesthesia):
Sau khi sử dụng thuốc gây mê toàn thân, người bệnh có thể gặp phải một số tác dụng phụ nhẹ. Một trong những tác dụng phụ phổ biến là buồn nôn và nôn. Đây là hiện tượng khá thường gặp trong và sau khi phẫu thuật. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể cảm thấy đau cơ sau khi thuốc mê hết tác dụng, điều này có thể kéo dài trong một vài ngày. Ngứa là một tác dụng phụ khác, đặc biệt nếu thuốc giảm đau opioid được sử dụng trong quá trình phẫu thuật.
Một dấu hiệu của hạ thân nhiệt, như run rẩy, cũng có thể xảy ra trong thời gian hồi phục sau phẫu thuật. Một số bệnh nhân gặp phải tình trạng khó tiểu trong vài giờ sau phẫu thuật do tác dụng của thuốc mê. Thêm vào đó, lú lẫn nhẹ là một triệu chứng có thể xuất hiện trong vài giờ hoặc thậm chí vài ngày sau phẫu thuật, đặc biệt là ở người già.
Tác dụng phụ do thuốc gây tê tại chỗ (local anesthesia):
Thuốc gây tê tại chỗ thường ít gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, nhưng một số tác dụng phụ nhẹ vẫn có thể xảy ra. Sau khi thuốc tê hết tác dụng, bệnh nhân có thể cảm thấy cảm giác châm chích tại vị trí được tiêm. Ngoài ra, ngứa ngáy khó chịu tại vùng tiêm là một triệu chứng phổ biến mà nhiều bệnh nhân gặp phải. Đau nhẹ tại chỗ tiêm cũng có thể xảy ra, nhưng thường không kéo dài lâu và dễ dàng kiểm soát bằng các biện pháp giảm đau đơn giản.
Tác dụng phụ của gây tê ngoài màng cứng (epidural anesthesia):
Một tác dụng phụ của gây tê ngoài màng cứng là đau đầu, có thể xảy ra nếu dịch tủy sống rò rỉ từ vị trí tiêm. Đây là hiện tượng khá hiếm nhưng có thể gây khó chịu đáng kể. Ngoài đau đầu, bệnh nhân cũng có thể gặp phải đau tại chỗ tiêm, điều này có thể kéo dài một vài ngày sau khi thuốc tê hết tác dụng. Chảy máu nhẹ tại chỗ tiêm cũng là một tác dụng phụ có thể xảy ra trong một số trường hợp, mặc dù hiếm gặp. Nhìn chung, các tác dụng phụ của thuốc tê ở mức độ nhẹ thường không gây nguy hiểm và có thể được kiểm soát tốt bằng các biện pháp điều trị đơn giản.

Tác dụng phụ nghiêm trọng
Tác dụng phụ nghiêm trọng do thuốc gây mê toàn thân (general anesthesia):
Các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc gây mê toàn thân rất hiếm khi xảy ra và thường chỉ xuất hiện khi người bệnh có các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Những yếu tố nguy cơ có thể bao gồm:
- Mắc bệnh tim, gây khó khăn trong việc điều chỉnh huyết áp và nhịp tim trong quá trình gây mê.
- Mắc bệnh phổi, có thể làm giảm khả năng cung cấp oxy cho cơ thể trong suốt quá trình phẫu thuật.
- Đã từng bị đột quỵ, làm tăng nguy cơ tái phát đột quỵ hoặc các vấn đề liên quan đến tuần hoàn máu trong khi gây mê.
- Các bệnh lý về thần kinh, như bệnh Parkinson hay Alzheimer, có thể làm giảm khả năng phản ứng với thuốc mê hoặc gây ra các biến chứng thần kinh.
Một trong những tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của gây mê toàn thân là mê sảng sau phẫu thuật. Đây là tình trạng người bệnh bị lú lẫn, mất phương hướng, và hành xử lạ lùng trong nhiều ngày sau khi tiến hành phẫu thuật, đặc biệt ở người cao tuổi. Mê sảng có thể ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của bệnh nhân.
Tác dụng phụ nghiêm trọng do thuốc gây tê cục bộ (local anesthesia):
Mặc dù thuốc gây tê cục bộ thường được coi là an toàn, nếu sử dụng không đúng cách hoặc quá liều, các tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:
- Chóng mặt và cảm giác không vững, có thể khiến người bệnh mất cân bằng.
- Uể oải, thẫn thờ, khiến bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và khó tập trung.
- Buồn nôn và ói mửa là phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm thuốc tê, gây khó chịu cho bệnh nhân.
- Cảm giác lo âu, bồn chồn có thể xảy ra, đặc biệt khi thuốc gây tê có ảnh hưởng đến hệ thần kinh.
- Co giật và động kinh là các phản ứng nghiêm trọng có thể xuất hiện khi lượng thuốc tê vượt quá mức an toàn, ảnh hưởng đến chức năng thần kinh.
- Nhịp tim chậm hoặc không đều, có thể xảy ra khi thuốc tê tác động đến hệ thần kinh điều khiển tim.
Tác dụng phụ nghiêm trọng của gây tê ngoài màng cứng (epidural anesthesia):
- Nhiễm trùng trong dịch tủy sống là một trong những tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của gây tê ngoài màng cứng. Nếu vi khuẩn xâm nhập vào dịch tủy sống, có thể gây nhiễm trùng nghiêm trọng.
- Tổn thương thần kinh vĩnh viễn là một nguy cơ có thể xảy ra nếu kim tiêm hoặc thuốc gây tê tác động không đúng vị trí trong tủy sống, gây tổn thương cho các dây thần kinh.
- Chảy máu nghiêm trọng xung quanh tủy sống có thể xảy ra, dẫn đến tình trạng thiếu máu hoặc chảy máu kéo dài, đe dọa tính mạng.
- Co giật cũng có thể xuất hiện trong một số trường hợp do phản ứng của cơ thể với thuốc tê hoặc các yếu tố khác.
Mặc dù các tác dụng phụ nghiêm trọng này rất hiếm, nhưng khi xảy ra, chúng có thể đe dọa tính mạng và cần được xử lý kịp thời.

Phản ứng không dị ứng của thuốc gây tê
Đôi khi, bạn có thể gặp phải một số phản ứng bất thường nhưng không phải do dị ứng hoặc tác dụng phụ của thuốc mê gây ra. Đây được gọi là phản ứng không dị ứng của thuốc gây mê. Hai phản ứng không dị ứng thường gặp nhất là tăng thân nhiệt ác tính và thiếu hụt pseudocholinesterase.
Tăng thân nhiệt ác tính:
Tăng thân nhiệt ác tính là một phản ứng hiếm gặp nhưng mang tính di truyền, xảy ra khi cơ thể phản ứng bất thường với một số loại thuốc mê nhất định. Tình trạng này dẫn đến việc nhiệt độ cơ thể của người bệnh tăng lên nhanh chóng, gây ra các cơn co thắt cơ nghiêm trọng. Các triệu chứng của tăng thân nhiệt ác tính có thể bao gồm sốt cao lên tới 45°C, đau cơ co thắt (thường xuất hiện ở vùng hàm), nước tiểu có màu nâu, khó thở, rối loạn nhịp tim, tụt huyết áp, lú lẫn hoặc mê sảng và trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận. Khi gặp phải tình trạng này, bệnh nhân cần được điều trị kịp thời để giảm thiểu nguy cơ tử vong và tổn thương cơ thể.
Thiếu hụt pseudocholinesterase:
Pseudocholinesterase là một loại enzyme cần thiết để phá vỡ một số chất giãn cơ (như succinylcholine, mivacurium…). Khi bị thiếu hụt men pseudocholinesterase, các cơ trong cơ thể sẽ thư giãn lâu hơn bình thường. Đặc biệt, tình trạng tê liệt các cơ hô hấp sẽ khiến người bệnh không thể tự thở. Do đó, những người bị thiếu hụt pseudocholinesterase thường phải sử dụng máy thở sau khi phẫu thuật cho đến khi tác dụng của thuốc gây mê biến mất hoàn toàn.
Phòng ngừa dị ứng thuốc tê
Để giảm thiểu nguy cơ ngộ độc thuốc gây tê và cách chữa dị ứng thuốc tê cần làm là :
- Mua thuốc tại những cơ sở tin cậy, đảm bảo chất lượng
- Kiểm tra hạn dùng của thuốc trước khi dùng, không dùng các thuốc đã hết hạn.
- Sử dụng đúng theo hướng dẫn của bác sĩ và dược sĩ, nếu không chắc chắn về liều lượng, số lần dùng trong ngày, hãy hỏi lại bác sĩ, dược sĩ. Không dùng thuốc với liều lượng và số lần nhiều hơn khuyến cáo.
- Không sử dụng thuốc cho các vết thương hở, vùng da mới cạo, trừ khi có ý kiến của bác sĩ, dược sĩ.
- Trường hợp dùng thuốc cho trẻ, cần giám sát trẻ sau khi dùng thuốc, để xa các thuốc khỏi tầm tay của trẻ.
- Ngưng dùng thuốc và khám bác sĩ nếu bạn thấy không cải thiện sau một tuần, chỗ bôi thuốc bị nhiễm trùng, phát ban hay bắt đầu nóng ran hoặc nhức.
- Nếu có các biểu hiện bất thường như giảm thị lực, hoa mắt, chóng mặt, cảm thấy quá nóng, quá lạnh hoặc tê bì, đau đầu, đổ mồ hôi, ù tai, nhịp tim nhanh hoặc chậm bất thường, khó thở, uể oải, hãy khám bác sĩ hoặc gọi cấp cứu ngay.
Tìm hiểu thêm: niềng răng trả góp, nhổ răng khôn
Tư vấn chuyên môn bài viết:
BÁC SĨ DƯƠNG THỊ THÙY NGA
BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN
CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090
GIỜ HOẠT ĐỘNG:
09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
Website: https://bedental.vn/
Pingback: Vật liệu nội nha là gì? Có các loại nào phổ biến trong nha khoa – Be Dental