Thư viện chuyên khoa

Bệnh tụt huyết áp – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh tụt huyết áp – Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị sẽ được Bedental chia sẻ qua bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu nhé !

I. Bệnh tụt huyết áp – Những thông tin cơ bản

tụt huyết áp - thông tin cơ bản
Bệnh tụt huyết áp – Những thông tin cơ bản

Tụt huyết áp là tình trạng huyết áp bị giảm đột ngột dưới mức bình thường (<90/60 mmHg). Điều này có nghĩa là:

  • Huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu): thấp hơn 90 mmHg.
  • Huyết áp tối thiểu (huyết áp tâm trương): thấp hơn 60 mmHg.

Vì huyết áp bị giảm đột ngột khiến lưu lượng máu đi đến các cơ quan của cơ thể bị giảm, hậu quả là thiếu chất dinh dưỡng và oxy để hoạt động. Vì thế, người bị tụt huyết áp sẽ có những triệu chứng sau:

  • Chóng mặt, hoa mắt, choáng, đứng không vững, mất thăng bằng,… Đây là dấu hiệu thông thường nhất do thiếu máu lên não.
  • Bủn rủn chân tay, cảm giác yếu và mệt mỏi.
  • Nhìn kém.
  • Da tái và lạnh chân tay.
  • Buồn nôn.
  • Khả năng tập trung suy giảm.

Những người bị tụt huyết áp có thể sẽ bị khó thở, đau ngực, ngất xỉu, co giật, toát mồ hôi, mạch nhanh yếu,… Nếu thấy những dấu hiện trên trên, cần phải đưa người bệnh vào cấp cứu ngay.

Tụt huyết áp từ mức độ nhẹ với triệu chứng hoa mắt, choáng váng, chóng mặt,… gây cản trở cho công việc và sinh hoạt của người bệnh. Trường hợp nặng hơn nó có thể dẫn đến lú lẫn, mất nhận thức,… do não cùng nhiều cơ quan bên trong cơ thể không tiếp nhận được oxy và máu nhằm duy trì hoạt động.

Đặc biệt, nếu không điều trị để kiểm soát và ổn định huyết áp, người bệnh có thể mắc bệnh tim và phải đối mặt với nhiều biến chứng nghiêm trọng hơn như đột quỵ hoặc tử vong.

Huyết áp bình thường là huyết áp như thế nào ? 

Huyết áp thườngsức ép của dòng máu trong hệ động mạch. Chính nhờ sự di chuyển của luồng máu này mà những tế bào của cơ thể được oxy cùng những chất cần thiết giúp cho sức khoẻ của cơ thể con người. Huyết áp được duy trì bởi lực co bóp của cơ tim hay gọi là cung lượng tim, thể tích máu trong cơ thể và sự đàn hồi của thành động mạch. Khi một trong những yếu tố trên bị thay đổi, bệnh nhân có thể bị cao huyết áp hay hạ huyết áp

Huyết áp trung bình của mỗi người dao động trong khoảng từ 110 – 120mmHg với huyết áp bình thườngkhoảng 70 – 80mmHg với huyết áp thấp. Khi huyết áp tối đa dưới 100mmHg và huyết áp tối thiểu dưới 60mmHg, bệnh nhân rơi vào tình trạng hạ huyết áp.

Có hai tình trạng hạ máu: hạ huyết áp cấp tính thường xảy ra với các bệnh nhân cấp cứu do chấn thương gây mất máu nặng, tiêu chảy mất máu, suy tim hay bị bệnh lý nội khoa khác. Những bệnh nhân cần phải được xử trí cấp cứu và tuỳ thuộc theo căn nguyên gây hạ huyết áp để thầy thuốc phác đồ điều trị thích hợp: truyền nước, truyền máu, thuốc vận mạch hay thuốc lợi tiểu. ..

Tham khảo thêm : Cao huyết áp là gì và 1 số nguyên nhân gây ra bệnh

Hạ huyết áp: nguy hiểm thế nào?

Hạ huyết áp: nguy hiểm thế nào?
Hạ huyết áp: nguy hiểm thế nào?

Bệnh nhân rơi vào tình trạng hạ huyết áp cấp tính sẽ cực kỳ nguy hiểm và phải được vào bệnh viện để điều trị trong môi trường chăm sóc đặc biệt. Truyền dịch và máu cũng như dùng thuốc thay máu là biện pháp điều trị đầu tay được chỉ định đối với tất cả các bệnh nhân.

Còn tình trạng hạ huyết áp mạn tính thì dường như không có gì là đặc biệt nguy hiểm cả. Thậm chí có người lại nói rằng: những người bị huyết áp thấp thường sống lâu hơn hẳn người có huyết áp bình thường. Và thực tế trong điều trị bệnh viện mỗi ngày, chúng tôi cũng như nhiều thầy thuốc đông y cũng có chung một nhận định như thế.

Những người thật sự bị huyết áp thấp mạn tính hay phàn nàn với mọi người và với thầy thuốc là thường xuyên đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt, mờ mắt hoặc đôi khi bị ngất xỉu. Đặc biệt là khi đổi tư thế đột ngột. Các triệu chứng huyết áp thấp xuất hiện khi giảm lưu thông máu ở não, tim, gan và các bộ phận khác trong cơ thể.

Tình trạng hạ huyết áp mạn tính thường xảy ra ở những người lao động gắng sức, bị stress, rối loạn chức năng nội tiết, suy dinh dưỡng, đái tháo đường hay bị bệnh dây thần kinh ngoại vi. ..

Do đó, nếu tình trạng hạ huyết áp mạn tính kéo dài và gây nhiều phiền toái, nguy hiểm cần vào bệnh viện cấp cứu bạn nên chủ động thăm khámcác thầy thuốc chuyên khoa tim mạch và nội tiết nhằm phát hiện ra bệnh và có biện pháp điều trị dứt điểm.

Tham khảo thêm : Bệnh tim mạch và những điều cần biết về 5 loại thường gặp

II. Nguyên nhân dẫn đến tụt huyết áp

nguyên nhân dẫn đến tụt huyết áp
Nguyên nhân dẫn đến tụt huyết áp

Các nguyên nhân gây tụt huyết áp có thể bao gồm:

  • Thiếu máu: Khi cơ thể thiếu máu hoặc thiếu oxy, hệ thống thần kinh tự động sẽ giảm huyết áp nhằm bảo vệ các bộ phận cơ thể khác.
  • Rối loạn nội tiết tố: Việc sản xuất hoặc giải phóng quá ít hoặc quá nhiều các hormone có liên quan đến huyết áp, chẳng hạn như adrenal, cortisol, renin, angiotensin, aldosterone có thể gây tụt huyết áp.
  • Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc hạ huyết áp, thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm, thuốc an thần, thuốc giảm đau opioid, có tác dụng giãn mạch và giảm huyết áp, dẫn đến tụt huyết áp.
  • Điều kiện sức khỏe khác: Những vấn đề sức khỏe khác như suy giảm chức năng gan, suy giảm chức năng thận, bệnh Parkinson, bệnh tiểu đường, bệnh Addison, phẫu thuật và chấn thương cũng có thể gây tụt huyết áp.
  • Thay đổi ngoại lực: Thay đổi đột ngột về tư thế hoặc độ cao cũng có thể là nguyên nhân của tụt huyết áp, chẳng hạn như khi đứng dậy từ tư thế nằm dài hoặc khi bước vào môi trường có độ cao khác nhau.
  • Tình trạng tiêu chảy hoặc nôn mửa: Việc mất nước và muối trong cơ thể do tiêu chảy hoặc nôn mửa có thể gây tụt huyết áp.
  • Stress: Một số người có thể bị tụt huyết áp do cảm giác căng thẳng và lo âu.

III. Nhận biết dấu hiệu tụt huyết áp

dấu hiệu nhận biết tụt huyết áp
Nhận biết dấu hiệu tụt huyết áp

Huyết áp cơ thể ổn định là dấu hiệu cho thấy tim còn đang bơm máu đều đặn đến các cơ quan và đón máu lại về. Huyết áp cơ thể được cho là bình thường khi huyết áp tâm thu từ 90 – 139 mmHg, huyết áp tâm trương từ 60 – 89 mmHg, nếu huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg và huyết áp tâm trương thấp hơn 60 mmHg được xem là tụt huyết áp.

Tụt huyết áp đột ngột khiến người bệnh có các triệu chứng sau:

  • Hoa mắt, chóng mặt.
  • Choáng váng, khó giữ thăng bằng, người bệnh cũng do đó ngồi gục xuống.
  • Tim đập nhanh, hồi hộp thất thường.
  • Lơ mơ, lú lẫn, mất nhận thức hoặc có thể là ngất xỉu.

Thời gian tụt huyết áp càng kéo dài thì lượng máu lưu thông lên não cùng nhiều cơ quan khác bị thiếu hụt, dẫn đến việc tế bào sẽ chết dần vì thiếu oxy và chất dinh dưỡng. Não là cơ quan cần nhiều máu nuôi dưỡng nhất nên cũng chịu ảnh hưởng đầu tiên khi bị tụt huyết áp và gây ra những triệu chứng của rối loạn não bộ. Nghiêm Trọng hơn, tụt huyết áp có thể gây thiếu máu não và chết não, khả năng hồi phục kém.

Tụt huyết áp có thể sẽ xảy ra trong khoảnh khắc ngắn và tự phục hồi sau đó, nhưng người bệnh cũng không được coi thường. Nếu phát hiện người xung quanh có các dấu hiệu tụt huyết áp nghiêm trọng nói trên, cần thực hiện những biện pháp sơ cứu càng sớm càng tốt. Khi huyết áp của người bệnh ổn định hơn thì cần chuyển người bệnh đến bệnh viện để được cấp cứu và kiểm tra chuyên sâu hơn.

Tham khảo thêm : Huyết áp thấp &#8211; Dấu hiệu và cách điều trị hiệu quả

Những biến chứng nguy hiểm của tụt huyết áp

Những biến chứng nguy hiểm của tụt huyết áp
Những biến chứng nguy hiểm của tụt huyết áp

Ở những người lớn tuổi, huyết áp thấp không có bất cứ triệu chứng nào nên không cần lo lắng và không phải điều trị. Tuy nhiên, huyết áp thấp có thể là triệu chứng của một vấn đề nguy hiểm tiềm ẩn – đặc biệt là đối với người lớn tuổi.

Huyết áp thấp có thể coitriệu chứng của các tình trạng nguy hiểm sau:

  • Các vấn đề về tim: Trong số ít những bệnh tim có thể dẫn đến huyết áp thấp là tần số tim thấp bất thường (nhịp tim chậm), các vấn đề với nhịp tim, bệnh tim và suy tim. Tim có thể không lưu thông đủ máu để cung cấp chức năng của các bộ phận cơ thể.
  • Thiếu máu não: Thiếu máu não nghiêm trọng sẽ gây đau đầu, mờ mắt, chóng mặt, mất trí nhớ, kém tập trung, ngất xỉu. Điều này diễn ra trong thời gian lâu dài, tế bào não có thể bị phá huỷ dẫn đến suy giảm nhận thức, phù não, hôn mê, nghiêm trọng nhất gây đột quỵ (tai biến mạch máu não) do tụt huyết áp sâu và đột ngột.
  • Các vấn đề về nội tiết: Những vấn đề như vậy bao gồm các bất thường với những cơ quan sản sinh hormone trong hệ nội tiết của cơ thể; điển hình là tuyến giáp làm việc kém (suy giáp), bệnh tuyến cận giáp, suy tuyến yên (bệnh Addison), nồng độ insulin trong máu thấp và trong một vài trường hợp là bệnh tiểu đường.
Những biến chứng nguy hiểm của tụt huyết áp
Những biến chứng nguy hiểm của tụt huyết áp
  • Nhiễm trùng nghiêm trọng (sốc nhiễm trùng): Sốc nhiễm trùng có thể xảy ra khi vi khuẩn thoát khỏi vị trí viêm nhiễm đầu tiênthâm nhập vào máu. Sau đó, vi khuẩn sẽ tạo ra chất độc tác động vào thành mạch máu, dẫn đến huyết áp giảm đột ngột có thể nguy hiểm đến tính mạng.
  • Phản ứng dị ứng (sốc phản vệ): Sốc phản vệ là tình trạng dị ứng nghiêm trọng gây chết có thể xảy ra ở những người đặc biệt nhạy cảm với các loại thuốc như penicillin, với một số loại thức ăn như tỏi hoặc vết cắn của ong hoặc ong bắp cày. Loại sốc phản vệ được đặc trưng bằng những vấn đề như hô hấp, phát ban, sốt, sưng họng và tụt huyết áp đột ngột, nặng.

Hạ huyết áp tư thế đứng: huyết áp giảm sau khi đứng trong thời gian lâu, dẫn đến những triệu chứng như chóng mặt, buồn nôn và ngất xỉu. Tình trạng huyết áp thấp có thể té ngã gây chấn thương các vùng trên cơ thể gây ngất xỉu đột ngột.

IV. Bác sĩ hướng dẫn cách xử lí khi bị tụt huyết áp

cách xử lí khi bị tụt huyết áp
Bác sĩ hướng dẫn cách xử lí khi bị tụt huyết áp

Để sơ cứu nhanh và hiệu quả đối với người bị tụt huyết áp hoặc có bất kì biến chứng sức khoẻ đột ngột nào thì tâm lý bình tĩnh để xử lý tình huống khẩn cấp là vô cùng quan trọng. Nếu không nắm vững được cách sơ cứu thì cần tìm người có khả năng sơ cứu vì nếu thực hiện sai lầm có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng đối với người bệnh như: nhồi máu cơ tim, suy thận, đau thắt ngực, tai biến mạch máu não,…

Đầu tiên, cần xác định người bệnh có mắc bệnh tiểu đường hay không, nếu không thì loại trừ khả năng do hạ đường huyết. Xử trí khi bị tụt huyết áp thực hiện như sau: từ từ đặt bệnh nhân xuống bề mặt phẳng, nếu không có thể ngồi tựa vào ghế và lấy gối kê đầu và chân sao cho chân cao hơn đầu.

Nếu bệnh nhân vẫn tỉnh táo, cho bệnh nhân ăn socola, kẹo ngọt hoặc trà gừng, nước sâm, chè đặc,… để bảo vệ thành mạch máu giúp đưa huyết áp trở lại bình thường. Sau đó bệnh nhân cần được bổ sung nhiều nước lọc để kích thích tim đập, nâng chỉ số huyết áp trở lại về mức bình thường.

V. Lời khuyên cho bệnh nhân

5.1. Cách phòng ngừa bệnh

Cách phòng ngừa bệnh
Cách phòng ngừa bệnh

Để phòng ngừa bệnh tụt huyết áp, bạn có thể thực hiện các biện pháp sau đây:

  1. Giảm cân: Nếu bạn đang bị thừa cân hoặc béo phì, hãy tập trung vào giảm cân để giảm áp lực lên tim và huyết áp.
  2. Tập thể dục thường xuyên: Tập luyện thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần có thể giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm nguy cơ bệnh tụt huyết áp.
  3. Ăn uống lành mạnh: Hạn chế sử dụng muối, đường, chất béo và nước ngọt. Tăng cường sử dụng các loại rau, củ, quả, thực phẩm giàu chất xơ và thực phẩm chứa kali.
  4. Kiểm soát stress: Stress có thể là một nguyên nhân dẫn đến bệnh tụt huyết áp, hãy thực hiện các biện pháp giảm stress, như yoga, meditate, massage hoặc tham gia các hoạt động giải trí.
  5. Tránh sử dụng thuốc lá và cồn: Hút thuốc lá và uống rượu có thể tăng nguy cơ bị bệnh tụt huyết áp, hãy hạn chế sử dụng hoặc ngừng sử dụng.
  6. Kiểm tra thường xuyên: Điều quan trọng là kiểm tra huyết áp thường xuyên và theo dõi sức khỏe của bạn để phát hiện sớm các vấn đề tim mạch và huyết áp.

5.2. Lời khuyên về chế độ ăn uống và sinh hoạt

Để điều trị và phòng ngừa bệnh tụt huyết áp, bạn có thể thực hiện một số lời khuyên về chế độ ăn uống và sinh hoạt sau đây:

  1. Ăn nhiều rau, củ, quả: Bổ sung các loại rau, củ, quả có chứa kali, magiê và chất xơ giúp giảm huyết áp. Nên ăn nhiều loại rau xanh, quả chín, các loại củ quả như cà chua, cà rốt, khoai lang, bí đỏ…
điều trị và phòng ngừa bệnh tụt huyết áp
điều trị và phòng ngừa bệnh tụt huyết áp
  1. Ăn đủ muối: Cơ thể chúng ta cần phải dung nạp một lượng muối nhất định mỗi ngày nhằm triển khai xuất sắc những tính năng cùng phòng ngừa chứng huyết áp thấp. Một người bình thường trung bình cần tiêu thụ khoảng 1 muỗng cà phê muối, tương đương khoảng 2.300 mg natri.
  2. Giảm độ mặn trong ăn uống: Điều chỉnh khẩu phần ăn uống với lượng muối hợp lý, giúp giảm huyết áp. Tránh sử dụng các loại gia vị, món ăn có chứa đồ ăn chế biến sẵn, nước chấm và các loại đồ ăn nhanh.
  3. Điều chỉnh lượng đường trong ăn uống: Giảm đường trong chế độ ăn uống giúp hạn chế tăng đường huyết và giảm huyết áp. Hạn chế sử dụng các loại đồ ăn chứa đường, đồ uống có ga và các loại thức uống có chất đường.
  4. Hạn chế sử dụng rượu và thuốc lá: Sử dụng rượu và thuốc lá có thể làm tăng huyết áp. Vì vậy, hạn chế hoặc ngừng sử dụng rượu và thuốc lá sẽ giúp giảm nguy cơ bị bệnh tụt huyết áp.
  5. Tập luyện thể dục: Tập luyện thể dục đều đặn ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày mỗi tuần, giúp giảm stress và giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng sức đề kháng và giảm huyết áp.
  6. Kiểm soát stress: Thực hành các hoạt động giảm stress như yoga, meditate, massage hoặc các hoạt động giải trí giúp giảm stress, giảm huyết áp.

BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU

CHI NHÁNH HÀ NỘI

CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090

CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)

CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam -  093 181 0680

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN

CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090

GIỜ HOẠT ĐỘNG:

09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần

Website: https://bedental.vn/

 

HƯỚNG DẪN ĐI KHÁM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG NĂM 2023

CÓ NÊN NIỀNG RĂNG TRẢ GÓP HAY KHÔNG?

 

Rate this post

Comments are closed.