Bệnh tim mạch và những điều cần biết về 5 loại thường gặp sẽ được Bedental chia sẻ trong bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu nhé !
Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới. Tại Việt Nam, bệnh tim mạch chiếm đến khoảng 30% tỷ lệ tử vong. Nguyên nhân của bệnh tim mạch có thể do di truyền, tuổi tác, lối sống không lành mạnh, tình trạng tiểu đường, tăng huyết áp, cholesterol cao và hút thuốc lá.
Nắm vững các triệu chứng phổ biến của bệnh tim mạch là rất quan trọng để mỗi người có thể phát hiện bệnh sớm hơn. Từ đó, việc đến khám và kiểm tra bệnh định kỳ sẽ giúp hạn chế các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Tham khảo thêm : Nhịp tim bình thường là bao nhiêu ? Làm thế nào để ổn định nhịp tim
Bệnh tim mạch là gì?
Bệnh tim mạch là những vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động của tim, sự vận động của những mạch máu làm suy giảm chức năng hoạt động của tim. Các bệnh tim mạch bao gồm: các bệnh mạch máu bao gồm bệnh động mạch vành, bệnh van tim, rối loạn nhịp tim và suy tim.
Bệnh tim mạch gây thu hẹp, xơ cứng và nghẽn mạch máu, gây cản trở hoặc không cấp đủ Oxy đến tim và những nơi khác trong cơ thể. Từ đó khiến các mạch máu bị ngừng đập, tổn thương các cơ quan đưa đến đột tử.
Bệnh tim mạch có thể xảy ra với bất kỳ lứa tuổi, giới tính, ngành nghề. Bệnh không chữa được triệt để, cần phải chăm sóc và điều trị lâu dài (đôi khi là suốt đời), tốn thêm kinh phí.
Bệnh tim mạch cũng bắt nguồn từ sự tích tụ của những mảng chất béo, cholesterol, và sự tắc nghẽn trong những động mạch cung cấp máu nuôi tim. Các tắc nghẽn này gây hạn chế lưu lượng máu đến tim, và suy giảm chức năng cung cấp oxy và dinh dưỡng cho cơ tim.
Triệu chứng nhận biết bệnh tim mạch sớm nhất :
Bệnh tim mạch là một tình trạng nghiêm trọng và dễ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Dưới đây là một số triệu chứng hay gặp sớm khi có bệnh lý về tim mạch:
- Đau ngực: Đau ngực hoặc tức ngực chính là triệu chứng điển hình nhất của bệnh tim mạch. Đau ngực xuất phát từ phía trên ngực, lan toả sang phía hai cánh tay, vai, cổ hoặc hàm dưới.
- Khó thở: Khó thở đôi khi diễn ra đồng thời với đau ngực hoặc riêng lẻ. Người bệnh sẽ cảm thấy hụt hơi, khó thở kể cả trong trạng thái ngủ hoặc khi vận động thể chất nhẹ.
- Buồn nôn và nôn mửa: Một số người sẽ trải qua buồn nôn hoặc nôn mửa khi bị tắc động mạch vành.
- Mệt mỏi: Cảm giác mệt mỏi không ổn định sau khi ngủ cũng có thể là một triệu chứng của bệnh tim mạch.
- Thay đổi nhịp tim: Rối loạn nhịp tim, bao gồm nhịp tim nhanh (loạn nhịp tim mạch), nhịp tim chậm hoặc nhịp tim không đều, cũng có thể là triệu chứng của bệnh tim mạch.
- Đau đầu: Thỉnh thoảng, người bệnh sẽ trải qua cơn đau đầu hoặc chói trong não vì tình trạng giảm tuần hoàn máu lên não.
- Đau ở các cơ quan khác: Bệnh tim mạch cũng có thể tạo cảm giác đau ở những cơ quan khác bao gồm vai, lưng, bên trái hoặc bên phải ngực, bên trái hoặc bên phải cánh tay, thậm chí ngay cả vùng dưới rốn.
Những triệu chứng trên không nên bị bỏ qua và phải được chẩn đoán và điều trị sớm bởi một bác sĩ chuyên khoa tim mạch hoặc người chuyên trong lĩnh vực tim mạch. Nếu bạn hoặc ai đó trong nhà của bạn trải qua các triệu chứng trên, bạn cần liên hệ với chuyên gia sức khoẻ ngay để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Tham khảo thêm : Cao huyết áp là gì và 1 số nguyên nhân gây ra bệnh
Nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là một tình trạng y tế phức tạp có vô số nguyên nhân gây ra. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh tim mạch:
- Lắng đọng mỡ trong động mạch (Atherosclerosis): Đây là nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh tim mạch. Mỡ tích tụ trong lòng động mạch tạo nên những mảng gọi là bệnh xơ vữa. Điều này có thể làm tắc nghẽn động mạch và giảm lượng máu tới tim, dẫn đến bệnh rung nhĩ không có máu (angina) hoặc suy tim cấp tính.
- Huyết áp cao (Hypertension): Áp suất máu cao trên vách động mạch có thể gây tổn hại tới mạch máu và tim. Nếu không được điều trị, huyết áp cao có thể dẫn đến bệnh tim mạch và tai biến mạch máu não.
- Khiếm khuyết van tim (Congenital Heart Defects): Một số người sinh ra với những khiếm khuyết về cơ tim, các lỗ ở van tim hoặc những thiết bị van không hoạt động tốt, điều này có thể dẫn đến các bệnh về tim mạch trong cả cuộc đời.
- Hút thuốc lá: Thuốc lá có chứa hoá chất gây ung thư, gây ra sự xơ cứng và tổn hại các động mạch, gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
- Tiền sử di truyền: Trẻ em có người thân hoặc cha mẹ mắc bệnh tim mạch khi trưởng thành có nguy cơ cao bị mắc bệnh tim mạch.
- Tiền sử bệnh tiểu đường (Diabetes): Tiểu đường có thể gây tổn hại lên động mạch có thể gây ra bệnh tim mạch.
- Sử dụng rượu và thuốc lá: Uống rất nhiều rượu hoặc hút thuốc lá có thể ảnh hưởng xấu lên tim và động mạch.
- Thừa cân và béo phì: Cân nặng càng nhiều gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chủ yếu là mỡ dính vào ổ bụng (mỡ nội tạng).
- Mức độ hoạt động thể lực thấp: Sự thiếu hụt hoạt động thể lực làm giảm chức năng tim hoạt động bình thường và có thể dẫn đến bệnh tim mạch.
- Tình trạng tăng mức căng thẳng (Stress): Những tình trạng stress dài hạn có thể ảnh hưởng chức năng tim và động mạch.
Để giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, quan trọng phải thực hiện nếp sinh hoạt lành mạnh, ổn định huyết áp, giữ cân nặng phù hợp, không sử dụng thuốc lá, và tiến hành khám sức khoẻ định kì với bác sĩ.
1. Rối loạn nhịp tim
Bệnh loạn nhịp tim (hay còn gọi là rối loạn nhịp tim) là tình trạng khi nhịp đập của tim không đều hoặc không đúng với nhịp đập bình thường. Các triệu chứng của bệnh này có thể bao gồm rung cảm tim, nhịp tim nhanh hoặc chậm, đau thắt ngực, khó thở, hoa mắt, chóng mặt hoặc ngất.
Bệnh loạn nhịp tim có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm bệnh van tim, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành, bệnh tiểu đường, và các chất kích thích như thuốc lá, cà phê, rượu, ma túy. Điều trị loại bệnh tim mạch này phụ thuộc vào nguyên nhân của bệnh, nhưng có thể bao gồm thuốc, phẫu thuật hoặc điều chỉnh lối sống.
Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh là tình trạng khi các bộ phận của tim không phát triển đúng cách trong quá trình phát triển thai nhi. Điều này có thể gây ra các vấn đề về cấu trúc và chức năng của tim, như van tim không hoạt động đúng cách, các lỗ hổng trong vách tim, hay các khối u trong tim.
Bệnh tim bẩm sinh có thể gây ra các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, hoặc đau ngực, và có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như suy tim hoặc đột quỵ. Bệnh tim bẩm sinh thường được chẩn đoán bằng cách sử dụng các kỹ thuật hình ảnh y tế, và điều trị tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
3. Bệnh van tim
Bệnh van tim (Valvular Heart Disease – VHD) là một loại bệnh tim mạch liên quan đến van tim, các cánh van tim bị tổn thương hoặc bất thường. Van tim có chức năng giúp máu lưu thông từ các ngăn tim đến mạch máu. Khi van tim bị hỏng hoặc bất thường, chức năng bơm máu của tim bị ảnh hưởng và có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
Các triệu chứng của bệnh van tim bao gồm đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, chóng mặt, sự đau đớn hoặc khó chịu ở vùng ngực, và nhịp tim không đều. Bệnh van tim có nhiều nguyên nhân, bao gồm lão hóa, nhiễm trùng, bệnh tật về cơ thể, thuốc lá, rượu và ma túy.
Việc chẩn đoán bệnh van tim thường được thực hiện bằng các phương pháp hình ảnh như siêu âm Doppler và chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Điều trị cho bệnh van tim bao gồm sử dụng thuốc giãn mạch, thuốc kháng sinh hoặc phẫu thuật để sửa chữa van tim hoặc thay van tim mới.
Việc điều trị sớm và đúng cách sẽ giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm và tăng cường chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
Tham khảo thêm : Ung thư phổi – Những dấu hiệu đáng lo ngại và các biện pháp phòng ngừa
4. Bệnh nhồi máu cơ tim
Bệnh nhồi máu cơ tim (Coronary Artery Disease – CAD) là một bệnh tim mạch phổ biến, xảy ra khi các động mạch vành (các động mạch cung cấp máu và oxy đến cơ tim) bị tắc nghẽn hoặc co rút. Khi đó, lượng máu và oxy đến cơ tim giảm, gây ra đau thắt ngực và có thể gây tổn thương cơ tim.
Các triệu chứng của bệnh nhồi máu cơ tim bao gồm đau thắt ngực hoặc khó thở khi hoạt động, đau ngực trong, đau vùng vai tay, và mệt mỏi. Trong một số trường hợp, bệnh nhồi máu cơ tim không có triệu chứng rõ ràng và được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình thăm khám.
Bệnh nhồi máu cơ tim có nhiều nguyên nhân, bao gồm mỡ tích tụ trong các động mạch vành, các cặn bã trong mạch máu, hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp và tiền sử bệnh tim mạch trong gia đình.
Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, bao gồm tập thể dục đều đặn, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế hút thuốc lá, sẽ giúp ngăn ngừa bệnh nhồi máu cơ tim và các biến chứng nguy hiểm khác.
5. Bệnh tăng huyết áp
Bệnh tăng huyết áp (hay còn gọi là huyết áp cao) là tình trạng mà áp lực máu trên thành mạch động mạch tăng lên một cách bất thường và kéo dài trong thời gian dài. Áp lực máu cao có thể gây ra các tổn thương đến các cơ quan và mô trong cơ thể, đặc biệt là tim, não, thận và mắt.
Nguyên nhân của bệnh tăng huyết áp có thể do di truyền hoặc liên quan đến các yếu tố lối sống không lành mạnh như thừa cân, thiếu vận động, hút thuốc, uống nhiều rượu và ăn một chế độ ăn uống có nhiều muối.
Các triệu chứng của bệnh tăng huyết áp thường không rõ ràng, tuy nhiên áp lực máu cao kéo dài có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy thận, tổn thương đến mạch máu và thậm chí gây tử vong.
Việc phòng ngừa bệnh tăng huyết áp bao gồm tập thể dục đều đặn, ăn một chế độ ăn uống lành mạnh và hạn chế sử dụng muối. Nếu bạn có yếu tố nguy cơ cao, bạn cần thường xuyên kiểm tra áp lực máu và thường xuyên thăm khám để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.
BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN
CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090
GIỜ HOẠT ĐỘNG:
09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
Website: https://bedental.vn/
Bệnh tim mạch nên ăn gì ?
Có nhiều loại thực phẩm giàu chất xơ để bạn có thể bổ sung trong khẩu phần ăn hàng ngày nhằm đảm bảo hàm lượng chất xơ. Dưới đây là một vài thực phẩm giàu lượng chất xơ:
- Rau củ: Những loại rau củ bao gồm rau cải, bông cải xoăn, bắp cải, rau bina, súp lơ, rau muống, cần tây, cải xoong, rau bina, rau diếp xoăn, bông cải xanh rất giàu chất xơ. Nên bổ sung những loại rau trên vào mỗi bữa ăn hàng ngày.
- Hoa quả: Một số loại trái cây thông dụng, giàu chất xơ bao gồm táo, cam, bưởi, đào, dâu tây, lê, táo, kiwi, dâu, dứa và các loại trái cây họ berry.
- Lúa mì và hạt: Lúa mì có hạt, như lúa mì, lúa mạch, gạo nâu, lúa mì có hạt, yến mạch, và lúa mạch đen, là các nguồn chất xơ tốt.
- Hạt và quả giàu chất xơ: Hạt hướng dương, hạt hạnh nhân, hạt óc chó, hạt lanh, hạt dưa và hạt bí là những nguồn chất xơ tốt.
- Đậu và quả mọng: Đậu bao gồm đậu nành, đậu đen, đậu xanh và đậu hà lan là nguồn chất xơ cao. Các quả hạch bao gồm đậu phộng và bơ cũng cung cấp chất xơ.
- Các loại ngũ cốc nguyên hạt: Bắp, kê, lúa mạch, yến mạch, gạo nâu và lúa mì nguyên hạt có chứa giàu chất xơ.
- Chất béo không bão hoà: Chất béo không bão hoà được phân làm hai loại: chất béo không bão hoà đơn và chất béo không bão hoà kép (polyunsaturated fats).
- Chất béo không bão hoà đơn: Những nguồn chứa chất béo không bão hoà đơn bao gồm dầu hướng dương, dầu ô liu, và dầu hạt cải. Đối với chất béo không bão hoà đơn, nên ưu tiên sử dụng loại dầu ăn lỏng thay vì chất béo đặc.
- Chất béo không bão hoà đa: Chất béo không bão hoà đa bao gồm axit béo omega-3 và omega-6. Các nguồn giàu chất béo không bão hoà đa bao gồm cá hồi, cá thu, hạt hướng dương, hạt cải và dầu ô liu.
- Đa dạng hoá nguồn chất béo: Thay đổi nguồn chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày nhằm bảo đảm việc cung ứng đủ những loại chất béo thiết yếu đối với cơ thể.
- Chế biến phù hợp: Sử dụng những cách chế biến phù hợp bao gồm nấu, hầm, nướng, chiên hoặc áp chảo nhằm giảm thiểu tổng lượng dầu sử dụng trong quy trình chế biến.
- Quả và rau có đa dạng màu: Các loại quả và rau có màu sáng khác thường chứa giàu chất chống oxy hoá bao gồm vitamin C, vitamin E và beta-caroten. Ví dụ: cam, quýt, bưởi, dâu tây, kiwi, cà chua, súp lơ xanh, rau bina, súp lơ, cà chua tím và bắp cải.
- Quả mọng: Quả mọng bao gồm việt quất, anh đào, mận, dâu tây đen và quả mâm xôi chứa giàu chất chống oxy hoá, như anthocyanin và resveratrol.
- Các loại hạt và quả giàu chất chống oxy hoá: Hạt điều, hạt hạnh nhân, hạt bí, hạt óc chó, hạt hướng dương và quả hạch như hạnh, hạt dẻ, và bí đỏ chứa các chất chống oxy hoá bao gồm vitamin E, selenium và flavonoid.
- Các loại gia vị và thảo dược: Gừng, hạt tiêu, ớt, hành tây, quế, hạt tiêu đen, đinh hương, rễ cây tiêu đỏ chứa các chất chống oxy hoá có tên là polyphenol và flavonoid.
Đảm bảo thêm những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng vào khẩu phần ăn hàng ngày của bản thân cung cấp đầy đủ lượng nước lọc giúp chất xơ có thể hấp thụ tốt trong ruột non.
Bệnh tim mạch không nên ăn gì ?
- Một điều quan trọng đối với thói quen dinh dưỡng của người bệnh tim là phải giảm hàm lượng chất béo và giảm cholesterol trong máu. Để điều hoà tốt hàm lượng cholesterol trong máu, chuyển hoá chất béo tốt giúp giảm cholesterol, người bệnh cần ăn uống đủ giờ, đúng cách, không nên bỏ bữa.
- Sử dụng dầu ăn trong nấu nướng, nên sử dụng những loại dầu có chất béo lành mạnh không bão hoà đơn, chẳng hạn như dầu oliu, dầu dừa hoặc chất béo không bão hoà đa từ dầu hướng dương, đậu nành và lúa mì. Tuyệt đối không sử dụng những loại dầu ăn tinh chế có chứa dầu đậu nành, dầu olein.
- Hạn chế những loại thịt đỏ, chất béo, phủ tạng, đồ ăn vặt, những món nướng, xào, chiên, . .. ưu tiên ăn hải sản, thịt gia cầm và ưu tiên những món luộc, hấp.
- Người bệnh tim cũng tránh sử dụng các thức ăn tạo khói như lòng trắng trứng, xúc xích và thực phẩm lên men, muối chua.
- Rượu, thức uống có ga, cafe có chứa những chất ức chế thần kinh trung ương sẽ gây tổn hại trực tiếp đến nhịp tim, làm cho tình trạng sức khoẻ sẽ ngày một tệ hơn.
Nhổ răng khôn hàm trên có nên không? Có đau không? Có nguy hiểm không? Chi phí nhổ
Comments are closed.