Thư viện chuyên khoa

Tật đẩy lưỡi là gì? 2 cách để loại bỏ thói quen đẩy lưỡi

Tật đẩy lưỡi bẩm sinh là một thói quen xấu, có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho răng, khớp cắn và phát âm ở trẻ em. Với người lớn, tật đẩy lưỡi có thể gây hô và thưa răng cửa. Tuy nhiên, nếu phát hiện và điều trị kịp thời thói quen xấu này, người bệnh có thể phòng tránh được khả năng bị lệch răng – hàm trong tương lai.

1) Tật đẩy lưỡi là gì?

Tật đẩy lưỡi là gì? Bình thường, lưỡi của mỗi người đều nằm hoàn toàn trong khoang miệng. Lưỡi sẽ không gây lực đẩy lên các răng. Tuy nhiên, nếu lưỡi đặt vào giữa răng hàm trên – hàm dưới, lưỡi sai tư thế, lưỡi đẩy vào gót răng cửa hàm trên trong khi nuốt hoặc ở trạng thái nghỉ thì có thể gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực về thẩm mỹ và chức năng trên bộ răng. Tỷ lệ trẻ em bị tật đẩy lưỡi rất cao, chiếm khoảng 60 – 90%.

Tật đẩy lưỡi hay thường được gọi là tật đẩy lưỡi ra trước (tên tiếng Anh là pet thrusting or tongue thrust swallow), là một vấn đề về quá trình nuốt của lưỡi của chúng ta, khi lưỡi không có khả năng nuốt đúng cách và thay vào đó đẩy ra phía trước để chạm vào môi hoặc răng.

Quá trình nuốt thông thường của chúng ta bao gồm việc lưỡi được giữ ở vị trí phía trên cùng trong miệng và sau cùng là đẩy thức ăn hoặc chất lỏng xuống cổ họng. Tuy nhiên, đối với tình trạng tật đẩy lưỡi thì lưỡi được đẩy ra phía trước và sẽ chạm vào môi trên hoặc dưới và những răng trước khi chạm vào những đồ vật trong miệng hoặc mút ngón tay trong.

Tật đẩy lưỡi chủ yếu xuất hiện ở trẻ đang trong thời kỳ phát triển, khi chức năng nuốt của trẻ còn đang trong quá trình hoàn thiện. Tuy nhiên, nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, tật đẩy lưỡi sẽ tiếp tục xuất hiện gây tổn hại sự phát triển của hàm và răng, cũng có thể xảy ra vấn đề trong giao tiếp và phát âm.

Nguyên nhân của tật đẩy lưỡi không được biết rõ ràng, nhưng nó liên quan đến một số yếu tố di truyền và thói quen xấu bao gồm mút ngón tay và dùng bình núm, hoặc vấn đề với sự phát triển bình thường của hệ thống dây thần kinh miệng.

Để chẩn đoán và điều trị tật đẩy lưỡi, trẻ cần tư vấn và kiểm tra với một bác sĩ nha khoa hoặc chuyên gia về các vấn đề miệng và hàm mặt. Phương pháp điều trị có thể bao gồm đeo nha khoa (ví dụ: khay nha khoa hoặc miếng dán), sử dụng miếng dán để điều chỉnh vị trí lưỡi, sử dụng các biện pháp thực hành và can thiệp khác nhằm đảm bảo trẻ có thể nuốt đúng cách.

Việc chẩn đoán và điều trị sớm tật đẩy lưỡi là cần thiết để ngăn chặn những vấn đề trong phát triển răng, hàm và ngôn ngữ trong tương lai.

Tật đẩy lưỡi là gì?
Tật đẩy lưỡi là gì?

Người trưởng thànhkhả năng nuốt khoảng 1.000 – 2.000 lần/ngày. Mỗi lần nuốt tạo ra lực đẩy khoảng 1.800 g. Nếu lực đẩy này ảnh hưởng nhiều tới răng thì sẽ khiến răng bị lệch với mức độ từ trung bình đến nghiêm trọng. Dấu hiệu thường nhìn thấy nhất ở người bị tật đẩy lưỡi nặng là gây cắn hở thưa răng.

2) Nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi

Nhìn chung, có thể phân biệt 2 nhóm nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi Đẩy lưỡi tiên phát và đẩy lưỡi thứ phát. Cụ Thể:

2.1. Nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi – Đẩy lưỡi tiên phát

Đẩy lưỡi tiên phát do rối loạn chức năng thần kinh đặc trưng ở tình trạng trẻ không thay đổi thói quen nuốt từ lúc sơ sinh. Khi yêu cầu đưa đầu lưỡi chạm lên miệng, bệnh nhân không thể đưa lên được hoặc thực hiện rất khó khăn;

Đẩy lưỡi tiên phát (hay thường được gọi là tật đẩy lưỡi thứ phát) là một điều kiện khi trẻ hay người lớn đẩy lưỡi ra phía trước trong khi nuốt thức ăn mà không có lý do cụ thể như yếu tố di truyền. Đây là một tình trạng không ổn định và có thể tạo ra một số vấn đề cho răng miệng và hàm mặt.

Nguyên nhân chính xác của đẩy lưỡi tiên phát không được biết rõ ràng, mặc dù có một vài yếu tố được coi là có thể bao gồm:

Yếu tố di truyền: Một số nghiên cứu cho rằng có một yếu tố di truyền đối với tật đẩy lưỡi tiên phát, nghĩa là có thể được di truyền từ mẹ sang con.

Phát triển miệng và hàm mặt: Một số vấn đề phát triển trong miệng và hàm mặt có thể đóng góp cho việc hình thành đẩy lưỡi tiên phát. Ví dụ, sự không cân xứng của hàm trên và hàm dưới hoặc những vấn đề trong xương và kết cấu miệng có thể ảnh hưởng đến khả năng nuốt và dẫn đến tật đẩy lưỡi.

Thói quen khác: Dùng những đồ chơi như ngậm ngón tay hay ngậm những đồ chơi không thích hợp trong miệng cũng có thể tạo ra phản xạ đẩy lưỡi và đóng góp vào việc phát triển đẩy lưỡi tiên phát.

Dấu hiệu của đẩy lưỡi tiên phát bao gồm việc đẩy lưỡi ra phía trước trong khi nuốt, lưỡi dính vào môi trên hoặc dưới và răng bị áp lực không phù hợp và cũng có thể xảy ra những vấn đề với lưỡi và hàm mặt.

2.2. Nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi – Đẩy lưỡi thứ phát

Nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi
Nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi

Đẩy lưỡi thứ phát hay thường còn gọi là tật đẩy lưỡi sau sinh (tên tiếng Anh là acquired bone thrust), là một tình trạng khi lưỡi đẩy ra phía trước trong quá trình nuốt thức ăn và thường sau một thời gian trước đó đã có sự tăng trưởng và chức năng nuốt thông thường.

Nguyên nhân gây tật đẩy lưỡi thứ phát có liên quan đến một vài yếu tố nội tại hoặc sự tác động từ ngoại cảnh. Dưới đây là một vài nguyên nhân chính:

  1. Thói quen xấu: Dùng các đồ chơi hoặc mút ngón tay và đặt những vật dụng không thích hợp trong miệng hoặc có thói quen đẩy lưỡi ra phía trước sẽ dẫn đến đẩy lưỡi thứ phát.
  2. Vấn đề răng hàm: Những vấn đề liên quan đến răng như sự mất cân bằng giữa hàm trên và hàm dưới hoặc mất răng, răng lệch hoặc răng không đúng chỗ sẽ ảnh hưởng đến chức năng nuốt và đóng góp vào sự hình thành đẩy lưỡi thứ phát.
  3. Mất cân đối răng: Một số vấn đề liên quan đến răng và kết cấu hàm sẽ gây ra mất cân đối về chức năng nuốt và dẫn đến đẩy lưỡi thứ phát.
  4. Quá trình nha khoa khác: Một số quá trình nha khoa bao gồm cấy ghép implant, niềng răng hay điều trị nha khoa khác làm sai lệch vị trí lưỡi và gây ra đẩy lưỡi thứ phát.

Dấu hiệu của đẩy lưỡi thứ phát sẽ bao gồm sự đẩy lưỡi ra phía trước trong quá trình nuốt và lưỡi cọ xát vào hàm trên hoặc dưới, do đó sẽ gây ra vấn đề với răng và hàm trên.

Có liên quan đến các lệch lạc răng hàm và mắc các bệnh lý ở vùng miệng hoặc tai – mũi – họng. Đó là:

  • Hậu quả của tình trạng mút ngón tay, mút núm vú giả hoặcbình;
  • Mất răng sữa sớm (đặc biệt là nhóm răng cửa) khiến lưỡi có xu hướng bít kín khoảng trống còn lại ;
  • Dị ứng hoặc tình trạng viêm nhiễm gây tắc nghẽn đường mũi, thở miệng do lưỡi bị đặt ở tư thế thấp trong miệng;
  • Lưỡi to bất thường;
  • Viêm VA, amidan sưng to, viêm thanh quản gây khó nuốt;
  • Yếu tố di truyền (hàm dưới quá dốc) ;
  • Chấn thương tâm lý, stress;
  • Phanh lưỡi ngắn (lưỡi dính) .

Trên thực tế, có nhiều bệnh nhân cũng khó phân biệt giữa đẩy lưỡi tiên phát và đẩy lưỡi thứ phát.

3) Hậu quả của tật đẩy lưỡi

Đẩy lưỡi có thể gây ra tình trạng khớp cắn hở , cả 2 hàm, ảnh hưởng khá nhiều tới thẩm mỹ và chức năng của bộ răng. Mức độ ảnh hưởng cũng phụ thuộc vào thời gian tần suất đẩy lưỡi. Có nhiều kiểu đẩy lưỡi khác nhau góp phần gây ra các sai lệch răng – hàm như:

  • Cắn hở phía trước: Đây là kiểu điển hình hay gặp nhất. Cắn hở là tình trạng khi đóng hàm tối đa mà hàm trên và hàm dưới không thể cắn khít với nhau. Ở tư thế nghỉ (đọc sách, xem tivi, . ..) môi không khép chặt, miệng mở và lưỡi đẩy ra phía trước. 
  • Cắn hở là do lưỡi đặt vào giữa răng cửa trên và dưới làm cản trở các răng mọc lên bình thường. Người bị cắn hở thường gặp một số khó khăn khi phát âm có thể bị thở miệng hoặc mút ngón tay cái. Kiểu đẩy lưỡi này hay gặp ở những trẻ có lưỡi to bất thường;
  • Đẩy lưỡi phía trước: Răng cửa trên nhô ra phía trước, răng cửa dưới ngả vào trong (do cườngcằm) ;
  • Đẩy lưỡi 1 bên: Có khớp cắn hở 1 bên;
  • Đẩy lưỡi 2 bên: Khớp cắn phía trước đóng, các răng phía sau (từ răng tiền hàm đầu tiên tới răng hàm cuối cùng) bị cắn hở cả 2 bên. Đây là kiểu đẩy lưỡi khó khắc phục khó chữa trị;
  • Đẩy lưỡi cắn khít: Các răng phía trước ở hàm trên và hàm dưới đều bị nghiêng ra phía trước, thưa nhau.
Hậu quả của tật đẩy lưỡi
Hậu quả của tật đẩy lưỡi

Dưới đây là cụ thể hơn những tác hại của tật đẩy lưỡi:

  1. Mất cân bằng hàm mặt: Tật đẩy lưỡi có thể làm biến đổi kích cỡ, hình dáng và vị trí của hàm mặt. Điều này có thể gây ra mất cân bằng hàm mặt, như kích thước hàm trên và hàm dưới không cân đối hoặc quá rộng hàm trên hay vị trí không chính xác của hàm.
  2. Răng chồng chéo và vấn đề răng miệng: Đẩy lưỡi sẽ gây sức ép lên dây răng có thể gây ra vấn đề về răng miệng. Điều này bao gồm răng chồng chéo, sai lệch vị trí của răng, răng chênh nhau và răng thẳng đứng, hay sai lệch khớp cắn (malocclusion).
  3. Khó khăn về phát âm: Tật đẩy lưỡi sẽ ảnh hưởng đến khả năng giao tiếp và phát âm. Người bị tật này sẽ gặp khó khăn về việc phát âm những âm tiếng như “s, z, t, d, l”. Họ có thể có vấn đề trong phát âm chuẩn xác và rõ ràng, gây ra sự không chắc chắn hoặc hiểu nhầm trong giao tiếp.
  4. Vấn đề hô hấp và nuốt: Tật đẩy lưỡi sẽ ảnh hưởng đến khả năng hô hấp và nuốt của người bị. Điều này sẽ gây ra khó khăn đối với việc hô hấp bằng mũi hoặc thở thông qua miệng, hoặc gây ra sự không thoải mái đối với việc nuốt thức ăn hoặc đồ uống.
  5. Tác động tâm lý và xã hội: Ảnh hưởng của tật đẩy lưỡi cũng có thể bao gồm ảnh hưởng tâm lý và xã hội. Người bị tật lưỡi sẽ cảm thấy tự ti với khuôn miệng và hàm mặt hoặc cảm thấy khó khăn về giao tiếp và tương tác xã hội. Họ sẽ trở nên mặc cảm và rời bỏ những hoạt động xã hội, gây ảnh hưởng đến lối sống và tâm lý của họ.
  6. Vấn đề nuốt thức ăn: Đẩy lưỡi sai sẽ làm cho việc ăn uống trở nên khó khăn hơn đặc biệt là khi nuốt và nhai thức ăn. Vị trí lưỡi không chính xác sẽ gây ra sự mất cân đối và không đồng đều trong việc nuốt và gây khó khăn trong việc nhai và nuốt thức ăn.

4) 2 cách để loại bỏ thói quen đẩy lưỡi

Có 2 cách để loại bỏ tật đẩy lưỡi. Đó là:

  • Sử dụng các khí cụ trong miệng: Là phương pháp điều trị chuyên khoa do các nha sĩ chỉ định. Các khí cụ phổ biến là hàng rào chặn lưỡi, nút chặn lưỡi (dạng viên bi) thanh khẩu cái hỗ trợ tập lưỡi, . .. ;
  • Luyện tập thói quen răng miệng đúng: Là bài tập thay đổi kiểu nuốt giúp rèn luyện cácnhai kết hợp với phản xạ nuốt. Tỷ lệ thành công của phương pháp tập luyện này tương đối cao. Tuy nhiên, muốn kết quả tốt cần dùng các khí cụ hỗ trợ trong miệng để tập luyện. Do đó, khi điều trị tật đẩy lưỡi trẻ em cần kết hợp cả 2 phương pháp trên.

Để thay đổi thói quen đẩy lưỡi của từng người cần lưu ý tập lưỡi cho trẻ ngay khi trẻ được khoảng 8 tuổi. Các động tác như sau:

  • Đặt đầu lưỡi chạm vào mặt trong của lợi (ngay phía sau răng cửa hàm trên) ;
  • Cắn 2 hàm lại;
  • Nuốt nhưng căn chỉnh sao cho lưỡi không chạm vào các răng cửa. Động tác đúng: Lưỡi đi lên phía vòm họng.

Bạn coi 3 động tác trên là 3 nhịp thở, đếm 1 – 2 – 3 thực hiện trong cả ngày. Khi đã thành thục, bạn có thể tập với một chút thức ăn hay nước lọc. Điều quan trọng nhất là bạn phải kiên nhẫn để đẩy lùi tật đẩy lưỡi. Về tần suất thực hiện, bạn nên tập 2 lần/ngày, mỗi lần khoảng 5 phút. Bạn có thể quan sát hiệu quả tập luyện bằng cách giơ ngón tay giữ 2 môi mở trước gương, khi nuốt quan sát lưỡi không đẩy vào răng là đạt yêu cầu.

Tật ngậm môi dưới của trẻ để lại những hậu quả gì và cách khắc phục

Với trường hợp bị đẩy lưỡi ở tư thế nghỉ, bạn sẽ cảm thấy lưỡi chạm vào răng chứ không phải vào lợi. Bài tập khuyến cáođặt đầu lưỡi lên vòm họng bật thành các tiếng “tặc” “tặc” liên tục. Mỗi lần phát hiện lưỡi đẩy vào răng, bạn đều có thể tập luyện. Bài tập này giúp giảmcho người bị lưỡi to kết hợp với tật đẩy lưỡi. Với trẻ em, phụ huynh có thể biến đổi bài tập bằng cách yêu cầu trẻ phát âm những chữ D, T, K, L, . .. hay tập các bài hát đơn âm theo hướng dẫn của bác sỹ.

Tật đẩy lưỡi có thể gây sai lệch về khớp nhai, những lệch lạc về răng và hàm mặt, ảnh hưởng tới thẩm mỹ. Vì vậy, cần phát hiện can thiệp điều trị sớm nhằm thay đổi thói quen xấu này của người bệnh.

BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU

CHI NHÁNH HÀ NỘI

CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090

CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)

CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam -  093 181 0680

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN

CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090

GIỜ HOẠT ĐỘNG:

09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần

Website: https://bedental.vn/

 

Rate this post

Comments are closed.