Thư viện chuyên khoa

Sỏi thận: 1 số nguyên nhân dấu hiệu và biện pháp phòng tránh

1. Bệnh sỏi thận là gì?

Sỏi thận
sỏi thận

Sỏi thận là một vấn đề sức khỏe liên quan đến hệ thống tiết niệu, thường xảy ra khi các tủa khoáng và chất khác tích tụ lại trong các cơ quan thận của cơ thể.

Hệ thống tiết niệu của cơ thể chịu trách nhiệm vận chuyển nước tiểu từ thận ra ngoài cơ thể. Nước tiểu bắt nguồn từ sự lọc máu tại các cơ quan thận, nơi chất thải và dư thừa được tách ra và tiết ra dưới dạng nước tiểu. Tuy nhiên, khi cân bằng giữa các chất trong nước tiểu bị mất cân đối, chúng có thể kết tụ lại để tạo thành các hạt nhỏ, làm tăng khả năng hình thành sỏi thận.

Tại đây, sỏi kích thước lớn dần, có thể làm cản trở dòng lưu thông của nước tiểu dẫn tới ứ đọng nước tiểu, giãn phình ở phần trên vị trí tắc nghẽn. chính tại vị trí này, sẽ xảy ra nhiều biến chứng như nhiễm trùng, kết tinh và hình thành thêm các loại sỏi khác nhau… phá hủy dần dần cấu trúc thận

Sỏi thận thường gặp ở nam giới trung niên.Tuổi mắc bệnh thường từ 30 – 55 tuổi . Nam giới có cấu tạo đường tiết niệu phức tạp hơn nên sỏi thường khó tự đào thải như ở nữ giới.

Dựa vào vị trí của viên sỏi trên hệ tiết niệu mà người ta cũng có thể gọi tên hoặc phân loại sỏi:

  • Sỏi thận là sỏi tiết niệu nằm ở thận, gồm sỏi đài thận và sỏi bể thận.
  • Sỏi niệu quản: do sỏi di chuyển từ bể thận xuống niệu quản và gây bế tắc đường tiết niệu.
  • Sỏi bàng quang: 80% là do sỏi từ thận, niệu quản rớt xuống hoặc do bế tắc vùng cổ bàng quang, niệu đạo
  • Sỏi niệu đạo: khi sỏi theo dòng nước tiểu từ bàng quang xuống niệu đạo, bị mắc kẹt tại đây.

Suy thận và 1 số nguyên nhân dẫn đến suy thận

Bệnh sỏi thận có tính di truyền không ? 

Hiện tại, không có chứng cứ nào cho biết bệnh sỏi thận có di truyền không. Tuy nhiên, yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến nguy cơ mắc bệnh sỏi thận ở một vài người.

Nguyên nhân chủ yếu của sỏi thận là việc hình thành nên những tinh thể khoáng chất trong thận, gây ra cục bộ hoặc hoàn toàn tắc đường tiểu. Mặc dù di truyền không được xem là yếu tố trực tiếp gây bệnh sỏi thận, tuy nhiên nếu trong gia đình của bạn có người mắc bệnh sỏi thận, khả năng bạn cũng có nguy cơ cao hơn so với những người không có tiền sử bệnh thận trong gia đình.

Tuy nhiên, những yếu tố ngoài như thói quen sinh hoạt, lối sống, stress, và yếu tố di truyền cũng đóng vai trò lớn đối với nguy cơ gây sỏi thận. Để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh sỏi thận, bạn nên thực hiện một lối sống khoẻ mạnh, uống đủ nước hàng ngày, duy trì cân nặng, và tránh ăn những thực phẩm chứa oxalate và purine.

Nếu bạn quan ngại đến tiền sử gia đình  nguy cơ mắc bệnh sỏi thận, bạn cũng nên trao đổi với bác sỹ để  hướng dẫn cụ thể nhằm thay đổi lối sống hợp lý.

2. Nguyên nhân mắc sỏi thận 

Thiet ke chua co ten 3.pdf 16 1
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới mắc sỏi thận

Nguyên nhân hình thành sỏi thận có thể đa dạng và liên quan đến sự mất cân bằng trong quá trình tạo và loại bỏ nước tiểu.

  • Tăng cường tạo tủa: Sự tạo tủa là quá trình mà các tủa khoáng kết tụ lại thành các hạt sỏi. Khi nồng độ các chất khoáng như canxi, oxalate và uric acid trong nước tiểu cao, khả năng hình thành các hạt sỏi tăng lên. Sự mất cân bằng này có thể xuất phát từ chế độ ăn uống không cân đối, chứng bệnh cơ quan tiết niệu, hay tình trạng y tế khác.
  • Thiếu nước : Uống không đủ nước hoặc không duy trì mức đủ cung cấp nước tiểu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo tủa và hình thành sỏi thận.
  • Yếu tố di truyền: Có một yếu tố di truyền trong việc mắc bệnh sỏi thận. Nếu có lịch sử gia đình có người mắc bệnh này, khả năng cao bạn cũng có nguy cơ cao hơn.
  • Bệnh thận cấp tính và bệnh tiểu đường: Những tình trạng y tế này có thể làm thay đổi cường độ, cấu trúc và pH của nước tiểu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo tủa và hình thành sỏi.
  • Nhịn tiểu : Nhịn tiểu không tạo ra sỏi thận ngay lập tứctuy nhiên việc không tiểu liên tục hoặc nhịn tiểu quá lâu sẽ tạo môi trường lý tưởng cho việc hình thành của sỏi thận. Khi bạn không tiểu, những chất dễ tạo nên sỏi thận bao gồm canxi, oxalate, uric acid và cystine sẽ tập trung  trong nước tiểu. Khi nồng độ của các chất trên tăng dần, chúng sẽ kết tủa tại chỗ và hình thành sỏi thận.
  • Tăng acid uric: Bệnh gút và các tình trạng tăng acid uric khác có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi uric acid.
  • Môi trường nước tiểu: Sự thay đổi trong độ acid hoặc bazơ của nước tiểu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự tạo tủa và sự hình thành sỏi.
  • Nhiễm trùng nước tiểu: Một số loại sỏi, như sỏi struvite, thường hình thành trong môi trường nước tiểu kiềm và có liên quan đến nhiễm trùng nước tiểu.
  • Sự kẹt cản nước tiểu: Nếu dòng nước tiểu bị chậm lại hoặc tắc nghẽn, chẳng hạn bởi một cục sỏi, khả năng hình thành sỏi tại vị trí đó là rất cao.

3. Dấu hiệu của bệnh sỏi thận 

 

Sỏi Thận Và 1 Trong Những Biện Pháp Phòng Ngừa Hiệu Quả

 

Sỏi thận có thể gây ra một loạt các triệu chứng và dấu hiệu khác nhau, tùy thuộc vào kích thước, vị trí và có hay không sự di chuyển của sỏi trong hệ thống tiết niệu. Dưới đây là một số dấu hiệu thường gặp khi bạn mắc sỏi thận:

  • Đau thắt lưng dưới: Đau thường xuất phát từ việc sỏi di chuyển trong ống dẫn thận hoặc gây kích thích niêm mạc. Đau thường nằm ở vùng thắt lưng dưới hoặc vùng bên hông và có thể kéo dài hoặc tỏ ra cấp tính.
  • Đau bên hông: Đau có thể xuất phát từ sỏi bị kẹt trong các ống dẫn thận hoặc ống tiểu, tạo nên cảm giác đau ở vùng bên hông.
  • Đau vùng bụng dưới: Sỏi thận di chuyển từ thận xuống bàng quang thông qua ống tiểu. Trong quá trình này, sỏi có thể gây ra cảm giác đau hoặc khó chịu ở vùng bụng dưới.
  • Buồn nôn và nôn mửa: Triệu chứng này thường xảy ra khi sỏi tạo ra sự kích thích trong niêm mạc tiểu niệu, gây ra cảm giác buồn nôn và nguyên nhân mất cân bằng.
  • Tiểu tiện đau đớn: Khi sỏi di chuyển qua ống tiểu hoặc gây kẹt cản, nó có thể tạo ra cảm giác đau hoặc khó chịu trong quá trình tiểu tiện.
  • Tiểu tiện buốt rát: Sỏi có thể tạo ra sự kích thích và tạo cảm giác buốt rát hoặc khó chịu khi tiểu tiện.
  • Tiểu tiện không đều: Sỏi có thể tạo ra rào cản trong dòng nước tiểu, làm cho việc tiểu tiện không liền mạch và không đều.
  • Tiểu tiện màu mờ, đục: Sỏi thận có thể gây tắc nghẽn trong ống tiểu, dẫn đến sự thay đổi màu sắc và độ trong của nước tiểu.
  • Triệu chứng tương tự nhiễm trùng đường tiết niệu: Một số triệu chứng như tiểu đêm nhiều lần, tiểu tiện đau đớn và cảm giác tiểu tiện không hết có thể được nhầm lẫn với nhiễm trùng đường tiết niệu.

4. Chuẩn đoán bệnh sỏi thận 

Thiet ke chua co ten 3.pdf 17 1 1
Sỏ thận ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
  • Lấy lịch sử bệnh án và triệu chứng: Bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng bạn đang gặp phải, thời gian và mức độ đau, và bất kỳ yếu tố nào có thể góp phần vào nguyên nhân hình thành sỏi.
  • Kiểm tra thể lực: Bác sĩ có thể thực hiện kiểm tra cơ thể để xác định sự đau đớn và các triệu chứng khác liên quan đến sỏi thận.
  • Kiểm tra nước tiểu: Mẫu nước tiểu của bạn có thể được kiểm tra để xác định sự hiện diện của các tủa khoáng hoặc tăng acid uric, có thể gợi ý về khả năng mắc sỏi thận.
  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể cho thấy mức độ các chất như canxi, oxalate và acid uric, có thể liên quan đến sự hình thành sỏi.
  • Siêu âm: Siêu âm thận là một phương pháp hình ảnh phổ biến để xem xét thận và xác định sự có mặt của sỏi. Tuy nhiên, siêu âm không thể xác định được loại chính xác của sỏi.
  • Chụp X-quang: Chụp X-quang thận có thể được thực hiện để tạo ra hình ảnh rõ ràng hơn về kích thước, hình dáng và vị trí của sỏi. Chụp X-quang còn cho phép xác định loại sỏi canxi.
  • Cộng hưởng từ (MRI) hoặc cắt lớp: Những phương pháp này cung cấp hình ảnh chi tiết hơn về cấu trúc và vị trí của sỏi thận, giúp chẩn đoán chính xác hơn.

5.Điều trị bệnh sỏi thận 

Nên làm gì khi bị đau nhức ?

Khi có dấu hiệu nghi bị sỏi thận, người bệnh cần nhanh chóng đến viện để được bác sĩ chuyên khoa khámxét nghiệm và chỉ định phác đồ điều trị thích hợp. Tuỳ từng trường hợp  bác sĩ có chỉ định riêng về sử dụng thuốc chống viêm, chống co thắt và chống phù nề (dạng bôi, uống hay đặt hậu môn).

Trong một số trường hợp, sỏi nhỏ (đường kính dưới 5 mm) có thể được loại bỏ trực tiếp theo niệu quản kết hợp với thuốc chống viêm. Nếu sỏi đã lớn sẽ có nhiều cách lấy sỏi hơncó thể sẽ được phẫu thuật tại viện tuỳ theo từng trường hợp để phẫu thuật gắp sỏi.

Giới Thiệu Về Bệnh Thận Yếu Và Cách Điều Trị

 

Điều trị nội khoa để giảm các cơn đau quặn thận do sỏi

  • Giảm lượng nước uống vào khi đang có cơn đau quặn thận
  • Giảm đau: Bác sĩ thường sử dụng thuốc kháng viêm không steroid trong các trường hợp này, tiêm tĩnh mạch Diclofenac (Voltarene ống 75mg).  Một số trường hợp không có hiệu quả, bác sĩ sẽ cân nhắc việc sử dụng Morphin.
  • Thuốc giãn cơ trơn: tiêm tĩnh mạch Buscopan, Drotaverin,…
  • Kháng sinh: nếu có dấu hiệu nhiễm trùng, thường được sử dụng nhiều là kháng sinh có tác dụng trên vi khuẩn gram âm như Cephalosporin thế hệ 3, Quinolone và các Aminoside. Nếu bệnh nhân bị suy thận thì tùy theo mức độ suy thận  để thay đổi liều lượng, tránh dùng Aminoside
  • Xử lý nguyên nhân gây tắc nghẽn niệu quản (sỏi, dị dạng đường niệu gây ứ nước). Khi điều trị nội khoa không hiệu quả với các cơn đau quặn thận, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật sớm để giải quyết tắc nghẽn. Tùy cơ địa bệnh nhân, số lượng và kích thước sỏi; tình trạng chức năng thận từng bên… bác sĩ sẽ quyết định dẫn lưu tối thiểu bể thận qua da, hoặc mổ cấp cứu.

* Lưu ý điều trị sỏi bằng nội khoa

  • Đối với sỏi nhỏ và trơn láng: Có thể tăng dòng nước tiểu bằng thuốc lợi tiểu và uống nhiều nước,… viên sỏi có thể được tống ra ngoài tự nhiên nhờ nhu động niệu quản. dùng thêm thuốc chống viêm không steroid, làm cho niêm mạc niệu quản không bị phù nề, tránh cản trở đường di chuyển của sỏi.
  • Đối với sỏi acid uric – sỏi không cản quang: thường gặp ở các nước phát triển. Sỏi này kết tinh trong nước tiểu  pH  < 6 và có thể tan khi kiềm hóa. Vì vậy với loại sỏi này có thể điều trị bằng cách:
    • Cho bệnh nhân uống nhiều nước trên 2 lít nước mỗi ngày, kiêng rượu bia và chất kích thích. Chế độ ăn cần giảm lượng đạm.
    • Làm kiềm hóa nước tiểu bằng các loại thuốc Bicarbonate de Sodium 5 -10g/ ngày. Ức chế purine bằng Allopurinol 100- 300mg/ngày. Lưu ý có thể gây tác dụng phụ như buồn nôn, tiêu chảy, ngứa, nổi mẩn ở da, suy chức năng gan. Nên uống thuốc sau khi ăn.

Điều trị nội khoa hậu phẫu mổ lấy sỏi

Thiet ke chua co ten 3.pdf 18 1 1
Cần điều trị bệnh càng sớm càng tốt

Bệnh nhân cần lưu ý điều trị sỏi thận không có nghĩa là sẽ dứt điểm không tái phát. Bởi lẽ, rất có thể sẽ tiếp tục có nguy cơ sau:

  • Phẫu thuật vẫn còn sót sỏi.
  • Đường tiết niệu vẫn có những vị trí hẹp, nên hệ tiết niệu vẫn tiếp tục lắng cặn và kết tinh hình thành sỏi.
  • Đường tiết niệu vẫn còn bị nhiễm trùng. Nhiễm trùng niệu là một trong những nguyên nhân gây ra sỏi thận, nên cần phải điều trị dứt điểm nhiễm trùng niệu. Tốt nhất, nên điều trị nhiễm trùng tiết niệu theo kháng sinh đồ để đạt hiệu quả triệt để.

Điều trị ngoại khoa

Không phải bệnh nhân hay bác sĩ là có thể quyết định hoàn toàn phương pháp điều trị sỏi thận, mà do chính viên sỏi, vị trí của nó và giai đoạn bệnh sẽ quyết định áp dụng phương pháp mổ sỏi thận phù hợp để cho kết quả tốt nhất, tiết kiệm chi phí.

  • Khi sỏi đã rơi xuống niệu quản gần bàng quang, có thể dùng ống nội soi bán cứng và tia laser phá rồi để lôi ra.
  • Khi hòn sỏi ở trên cao, có thể dùng phương pháp nội soi ống mềm. Bác sĩ sẽ sử dụng một ống mềm để đưa lên qua đường niệu đạo để tiếp cận sỏi.
  • Khi sỏi ở trung thận thì dùng máy tán sỏi qua da, đâm một lỗ trên thận nhỏ để phá sỏi. Trong phương pháp lấy sỏi qua da, trực tiếp lấy hòn sỏi ra. Nếu hòn sỏi chỉ 1cm thì bác sĩ có thể tán sỏi ngoài cơ thể, ít xâm lấn, không phải nằm viện, rẻ hơn.

Điều trị bằng cách thay đổi thói quen sống

Bệnh nhân nên uống nhiều nước và thường xuyên vận động, nhảy dây là một lựa chọn rất tốt. Vì sỏi thận thường dính vào trong niêm mạc thận, khi vận động (nhất là nhảy dây) có thể rời ra và tăng cơ hội tự đào thải, nhất là những sỏi đài dưới.

Với bệnh nhân sỏi thận, phải uống nước nhiều để đảm bảo lượng nước tiểu nhiều hơn 2 lít mỗi ngày. Nếu làm trong môi trường nóng nực, chơi thể thao nhiều phải bù đủ lượng nước đã mất.

Để biết uống cụ thể bao nhiêu nước là đủ, có thể dựa theo công thức:

 

BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU

CHI NHÁNH HÀ NỘI

CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090

CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)

CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam -  093 181 0680

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN

CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090

GIỜ HOẠT ĐỘNG:

09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần

Website: https://bedental.vn/

 

HƯỚNG DẪN ĐI KHÁM TẠI BỆNH VIỆN RĂNG HÀM MẶT TRUNG ƯƠNG NĂM 2023