Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá về 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất, và tìm hiểu về nguyên nhân gây ra những vấn đề này và cách điều trị phù hợp. Từ những vấn đề thông thường như sâu răng và viêm nướu đến những vấn đề phức tạp hơn như viêm khớp thái dương hàm và mất răng, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về nguyên nhân cơ bản và cách điều trị hiệu quả cho từng bệnh.
1) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Bệnh viêm nha chu
Viêm nướu, cao răng tích tụ lâu ngày không được kiểm soát sẽ dẫn đến viêm nha chu: xuất hiện những túi lợi sâu, tích tụ vi khuẩn, mảng bám, gây tiêu xương quanh răng, co tụt nướu, răng lung lay và là nguyên nhân hàng đầu gây mất răng ở tuổi trung niên và người cao tuổi. Người cao tuổi ở Việt Nam có tỷ lệ mất răng cao, chủ yếu do bệnh nha chu không được điều trị đầy đủ. Bệnh hoàn toàn có thể kiểm soát tốt nên khi có dấu hiệu nên đi khám bác sĩ sớm.
Xem thêm: Răng bị lung lay có bị làm sao không? 1 số điều cần lưu ý
2) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Viêm nướu
Là dạng nhẹ của bệnh nha chu (viêm nha chu), cao răng và mảng bám là nguyên nhân gây kích ứng, sưng nề, mẩn đỏ, chảy máu, hơi thở hôi, co nướu, thay đổi màu sắc… Nguyên nhân: vệ sinh răng miệng kém, hút thuốc, bệnh đái tháo đường, giảm miễn dịch, phản ứng với thuốc, thay đổi nội tiết tố (phụ nữ mang thai, trẻ em tuổi dậy thì, thuốc tránh thai…), khô miệng, làm răng giả sai quy cách. Vệ sinh đúng cách (chải răng, chỉ tơ nha khoa, nước súc miệng) và cạo vôi răng định kỳ sẽ ngăn ngừa hiệu quả viêm nướu.
3) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Sâu răng
Là tổn thương do mất tổ chức cứng của răng, khi ăn thức ăn bám vào khiến vi khuẩn sinh sôi gây tình trạng sâu răng. Răng sữa hay răng đã thay đều có thể bị sâu răng nếu không vệ sinh đúng cách. Sâu răng dễ nhận biết qua sự thay đổi màu sắc, lỗ hổng trên răng.
Sâu răng nhẹ không gây đau, sâu răng nặng hơn gây ê buốt hay đau thoáng qua, sâu răng nặng gây viêm tủy răng đau dữ dội. Dự phòng bằng cách chải răng kỹ càng, dùng chỉ tơ nha khoa, nước súc miệng. Nguyên tắc điều trị: chú ý điều trị dự phòng cho trẻ em, điều trị càng sớm càng tốt tránh để biến chứng viêm tủy răng.
4) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Viêm tủy răng
Viêm tủy răng có nhiều dạng, có thể đau dữ dội, đau thoáng qua, hay không đau nhưng tiến triển âm ỉ và chỉ biểu hiện khi viêm cấp hay thấy sưng tấy vùng chân răng. Nguyên tắc điều trị quan trọng nhất là làm sạch hết chiều dài ống tủy, hàn kín ống tủy, việc này đòi hỏi trang thiết bị đầy đủ, chụp Xquang kiểm tra kỹ càng. Có thể điều trị xong trong một lần hay nhiều lầnViêm tủy răng sau khi được điều trị ống tủy.
Xem thêm: Nhổ Răng Khôn Không Hết Chân Răng Có Thực Sự Nguy Hiểm? Nguyên Nhân, Các Nhận Biết Và Xử Lý
5) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Nứt răng, nứt gãy chân răng
Nguyên nhân giống như trường hợp răng sứt mẻ. Có thể nứt vỡ đột ngột và có đau ngay lập tức hay nứt không có triệu chứng và nặng dần theo thời gian: ăn nhai thấy ê buốt, buốt khi uống nước lạnh, cơn đau tự nhiên dữ dội. Chẩn đoán dựa vào mắt thường và phim Xquang, đôi khi không thấy đường nứt gãy trên phim. Điều trị: Bọc răng sứ, chữa tủy nếu có viêm tủy không hồi phục, bỏ mảnh răng nứt nếu đã tách rời, có thể phải nhổ răng nếu nứt gãy quá sâu dưới chân răng.
6) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Biến chứng do răng khôn
Răng khôn là loại răng mọc muộn nhất, thường từ 17 đến 21 tuổi, và thường không có đủ không gian trên cung hàm để mọc hoàn toàn. Do đó, răng khôn có thể mọc lệch, mọc ngầm hoặc lợi trùm, gây ra nhiều biến chứng khác nhau. Một số biến chứng thường gặp bao gồm viêm quanh thân răng, gây sâu răng cho răng số 7, tiêu xương, và đẩy nhóm răng phía trước xô lệch. Việc phát hiện răng khôn sớm, sau đó nhổ răng khôn trước khi gây ra biến chứng là tốt nhất. Thủ thuật nhổ răng khôn thường được thực hiện an toàn và nhẹ nhàng.
Đặc biệt, phụ nữ mang thai thường có sức đề kháng giảm, và nếu có răng khôn lợi trùm, họ rất dễ bị sưng đau. Trong trường hợp này, xử lý răng khôn trở nên khó khăn hơn do hạn chế việc sử dụng thuốc và can thiệp phẫu thuật. Vậy nên chúng ta cần khám răng định kỳ teho chỉ dẫn của bác sĩ
7) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Răng sứt mẻ
Tình trạng răng sứt mẻ thường xảy ra khi nhai các loại thức ăn cứng mạnh, có tật nghiến răng, hoặc do ăn uống thức quá nóng hoặc quá lạnh, hoặc chấn thương. Trường hợp nhẹ thường không đòi hỏi điều trị đặc biệt. Đối với các vết sứt mẻ lớn gây ra ê buốt hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ, có thể thực hiện điều trị trám răng thẩm mỹ, sử dụng thuốc chống ê buốt, trám răng thông thường.
Trường hợp nặng hơn có thể đòi hỏi điều trị tủy hoặc làm răng sứ, hoặc sử dụng mặt dán sứ veneer. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các vị trí trám răng khó lưu giữ và dễ bị vỡ khi nhai thức ăn.
Xem thêm: Đã trám răng có nên bọc răng sứ không? – Be Dental
8) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Mất răng
Mất răng có thể xảy ra với một răng, một số răng hoặc toàn bộ hàm răng của người cao tuổi. Tình trạng mất răng gây ra khó khăn trong việc nhai, làm di chuyển răng, làm sai lệch khớp cắn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tiêu xương.
Để điều trị, có thể sử dụng răng giả tháo lắp hoặc răng giả cố định. Trong trường hợp làm răng cố định, có thể mài những răng còn lại để tạo nên cầu răng sứ hoặc trồng răng Implant vào xương rồi đặt răng giả lên Implant. Quan trọng là không để tình trạng mất răng kéo dài quá lâu, vì điều trị sẽ trở nên phức tạp và tốn kém hơn.
9) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Đau quai hàm (viêm khớp thái dương hàm)
Viêm khớp thái dương hàm gây ra cơn đau ở hàm, mặt, vùng tai hoặc cổ, làm khó khăn trong việc nhai, nói, mở miệng và có thể gây ra tiếng lục cục khi mở miệng. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này có thể là chấn thương, viêm khớp thái dương hàm, thoái hóa khớp thái dương hàm, trạng thái căng thẳng, tật nghiến răng, và khớp cắn không đúng.
Để điều trị, phải tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, có thể kết hợp sử dụng liệu pháp tâm lý, thuốc giãn cơ, giảm đau, phẫu thuật, máng nhai, chỉnh răng và điều trị các vấn đề răng và khớp cắn.
10) 10 bệnh răng miệng phổ biến nhất – Răng xỉn màu, đổi màu
Răng có màu sắc khác với bình thường có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số nguyên nhân nội sinh bao gồm nhiễm màu do sử dụng thuốc, bệnh bilirubin máu cao bẩm sinh (gây màu xanh cho răng sữa) và nhiễm màu Porphyrin (gây màu nâu đỏ cho răng). Ngoại sinh, răng có thể bị nhiễm màu do thức ăn, nước uống có màu sắc, vi khuẩn gây màu, hoặc các vết trám răng.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác bao gồm nhiễm fluor, mòn răng, tình trạng sau điều trị tủy, hoặc sau chấn thương gây chết tủy răng. Điều trị cho tình trạng này phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể và có thể bao gồm việc loại bỏ mảng bám, thay đổi môi trường miệng, tẩy trắng răng hoặc sử dụng mặt dán sứ veneers trong các trường hợp nhiễm màu nặng.
Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết mọc răng khểnh
Tư vấn chuyên môn bài viết:
BÁC SĨ DƯƠNG THỊ THÙY NGA
BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN
CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090
GIỜ HOẠT ĐỘNG:
09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
Website: https://bedental.vn/