Triệu chứng loãng xương và bệnh loãng xương có nghiêm trọng không? Hãy cùng Be Dental tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Loãng xương là một trong những bệnh lý hay gặp khi tuổi ngày càng cao. Bệnh lý này nếu không được phát hiện sớm và chữa trị triệt để có thể gây ra nhiều hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
Bệnh thông thường diễn biến thầm lặng, không có triệu chứng rõ rệt. Một số trường hợp chỉ khi gặp biến cố, bệnh mới được phát hiện.
Vì thế, mỗi người cũng nên đi kiểm tra sức khoẻ định kì và chủ động tìm hiểu thông tin về bệnh nhằm đảm bảo sức khoẻ của mình.
Triệu chứng loãng xương và bệnh loãng xương:
Loãng xương (xốp xương, yếu xương) là tình trạng xương ngày càng yếu dần. Mật độ xương giảm đi theo tuổi tác khiến xương yếu dần, dễ dàng vỡ và bị gãy mặc dù chỉ với chấn thương nhỏ.
Gãy xương do loãng xương có thể gây gãy tại bất cứ xương nào. Trong xương, hay gặp là gãy xương cột sống, xương đùi và xương cẳng tay.
Một số xương khi bị gãy sẽ không có cơ hội phục hồi lại bao gồm xương cột sống và xương đùi. Các trường hợp nặng sẽ cần can thiệp phẫu thuật với kinh phí đắt đỏ.
Bệnh hay diễn biến âm thầm. Người bệnh có thể cảm giác đau lưng không dứt, độ cao giảm từ từ, cột sống cong vênh.
Đây là những triệu chứng chỉ được phát hiện qua một quá trình dài. Một số trường hợp được phát hiện bệnh khi đã có các dấu hiệu gãy xương.
Tuổi ngày càng cao, tình trạng gãy xương sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn nữa. Vì ngày càng cao tuổi, sự tái tạo xương có nhiều thay đổi xảy đến các bất thường trong sự tái tạo xương và phá huỷ xương, đưa tới giảm mật độ xương.
Triệu chứng loãng xương
-Tình trạng huỷ xương (giảm mật độ xương) trong loãng xương thông thường không có dấu hiệu rõ rệt.
-Người bệnh sẽ không hay biết đang bị đau chỉ tới khi xương trở nên yếu ớt, bị gãy do các chấn thương nhẹ như trượt ngã, bị té, va đập. Những triệu chứng hay gặp của bệnh là:
-Giảm mật độ xương: Tình trạng bệnh khiến xương cột sống có thể bị biến dạng, gãy xương. Người bệnh sẽ bị các triệu chứng đau lưng cấp tính, giảm độ cao, hay đi đứng xiêu vẹo, khom lưng.
-Đau nhức khớp xương: Đây là triệu chứng người bệnh dễ dàng nhận biết ra nhất khi bị giảm mật độ xương. Bệnh sẽ làm đau nhức ở các xương khớp, đặc biệt là bị đau nhức đầu kiểu kim châm.
-Đau ở các xương chịu đựng trọng lượng của cơ thể, nhóm xương này bao gồm: xương cột sống, cổ tay, xương chậu, khớp hông, đầu gối. Các đợt đau tái diễn nhiều lần do chấn thương.
-Người bệnh hay bị đau dai dẳng lâu dài. Cơn đau nặng hơn khi hoạt động, đi lại, hoặc ngồi nhiều và suy giảm khi nghỉ ngơi.
-Đau ở cột sống, hông hay hai bên mạn lưng: Tình trạng đau gây chèn ép lên hệ thống dây thần kinh vùng hông, dây thần kinh đùi và thần kinh toạ.
Các triệu chứng đau tại lưng trở nên nghiêm trọng khi người bệnh hoạt động nhiều hay đột ngột chuyển đổi vị trí. Do đó, bệnh nhân sẽ gặp nhiều trở ngại khi thực hành các động tác phải nghiêng đầu, quay cả người.
-Tình trạng giảm mật độ xương đối với bệnh nhân tuổi mãn kinh có thể là những dấu hiệu của bệnh suy tĩnh mạch, cao huyết áp, lão hoá cột sống. ..
Tham khảo thêm: GÃY XƯƠNG CHÂN VÀ 1 SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT
Nguyên nhân gây loãng xương
- Tuổi tác là nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng mật độ xương bị giảm sút. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có khả năng gây bệnh loãng xương: Phụ nữ rơi vào giai đoạn mãn kinh thường có chu kì kinh nguyệt không đều đặn gây giảm sút nồng độ estrogen, do đó có nguy cơ cao mắc bệnh. Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp là nguyên nhân hàng đầu gây loãng xương.
- Chế độ ăn uống không hợp lý, thiếu hụt dinh dưỡng, đặc biệt là nhóm dưỡng chất có lợi đối với xương khớp như canxi, vitamin D, omega-3. ..
- Tác dụng phụ của thuốc khi dùng thuốc corticosteroid, heparin trong thời gian dài, không tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sỹ.
- Lối sống ít hoạt động, không tập luyện thể thao thường xuyên, cường độ vận động thấp, ngồi lâu. .. hoàn toàn có thể dẫn tới tình trạng xương khớp suy yếu.
- Những chất kích thích bao gồm rượu, cà phê, thuốc lá là các yếu tố gây ảnh hưởng, kích thích và gây suy yếu chức năng xương khớp.
- Người làm việc nặng nhọc, hoặc phải khiêng đồ vật nặng nề sẽ có nguy cơ mắc những bệnh về xương khớp cao hơn người bình thường.
- Không bổ sung đầy đủ hàm lượng canxi thiết yếu trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cấu trúc xương khớp cũng là nguyên nhân dẫn tới tình trạng suy yếu xương khớp sớm.
- Ngoài ra, có nhiều yếu tố nguy cơ có thể dẫn tới tình trạng loãng xương. Trong nghiên cứu, một vài yếu tố có thể thay đổi dễ dàng, một vài yếu tố khác không thể. Các nguy cơ không có khả năng thay đổi bao gồm:
- Giới tính: Ở nữ giới, đặc biệt là phụ nữ mãn kinh, nguy cơ loãng xương thường cao hơn so với nam giới đồng lứa tuổi. Vì phụ nữ có tổng số trọng lượng xương thấp hơn vì quá trình thay đổi hormone sau mãn kinh.
- Tuổi tác: Phụ nữ tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao.
- Kích thước xương: Phụ nữ gầy gò, bé người sẽ có nguy cơ mắc bệnh loãng xương cao hơn.
- Tiền sử nhà có người đã bị bệnh lúc trước.
- Phụ nữ mãn kinh trước 45 tuổi.
- Đã từng bị vỡ xương.
- Mắc các bệnh lý khác: Rối loạn nội tiết, viêm khớp dạng thấp, bệnh thận, hội chứng Cushing. ..
- Chủng người da trắng hay người châu Á.
Các yếu tố nguy cơ có khả năng thay đổi bao gồm:
- Nội tiết tố nữ: Nồng độ estrogen thấp có thể gây ra tình trạng suy giảm mật độ xương đối với nữ giới. Trong khi, nồng độ testosterone thấp có thể gây ra tình trạng giòn xương đối với nam giới.
- Chế độ ăn uống thiếu thốn khoáng chất bao gồm canxi và vitamin C.
- Chán ăn ở trạng: Chứng biếng ăn uống có thể dẫn tới tình trạng loãng xương.
- Sử dụng các nhóm thuốc chứa corticosteroid, heparin trong thời gian dài.
- Mức độ vận động: Người ít tập thể dục hay làm việc nhiều có thể gây suy yếu xương.
- Hút thuốc: Người hút thuốc lá sẽ có mật độ xương thấp hơn người không hút. Vì thế, người hút thuốc ít mắc bệnh hơn.
- Uống rượu bia: Lạm dụng rượu bia có thể gây suy yếu xương, do đó xương bị giòn.
Nguyên nhân gây loãng xương
Phương pháp chẩn đoán
- Đo loãng xương
- Đo loãng xương hoặc đo mật độ khoáng (Bone Mineral Density – BMD) là phương pháp dùng tia X tần số kép (DXA hoặc DEXA) hoặc chụp CT nhằm kiểm tra nồng độ canxi, các vi chất có trong cơ thể.
- Các vị trí hay được thực hiện đo mật độ xương là cột sống, hông hay xương cẳng tay. Mục đích thực hiện của phương pháp xét nghiệm xương là chẩn đoán các bệnh lý như loãng xương (xương giòn, suy yếu), gãy xương (giảm mật độ xương).
- Xét nghiệm máu và sinh thiết
- Ngoài đo loãng xương, bác sĩ cũng có thể đề nghị người bệnh thực hiện xét nghiệm máu và nước tiểu.
- Các xét nghiệm máu sẽ góp phần đánh giá lượng hormone và xác định những nguyên nhân làm tăng sự phá huỷ xương hoặc tình trạng thiếu vắng các nhóm vitamin hay muối khoáng trong cơ thể.
Cách điều trị loãng xương
Điều trị loãng xương theo cách kết hợp các phương pháp không dùng thuốc và dùng thuốc
Phương pháp không sử dụng thuốc
Chế độ sinh hoạt: Người bệnh nên sử dụng các nhóm thức ăn chứa canxi theo khuyến cáo của cơ thể và hạn chế sử dụng rượu bia, khói thuốc lá. Ngoài ra, bạn cần quản lý chặt chẽ cân nặng, hạn chế tình trạng dư cân hoặc giảm cân.
Chế độ tập luyện: Bạn cũng nên vận động cơ thể đều đặn nhằm tăng sự linh hoạt cho xương cốt. Ngoài ra, người bệnh cần cẩn thận trong đi đứng nhằm hạn chế trượt vấp ngã.
Có thể sử dụng những dụng cụ, nẹp để giảm sự tì đè lên cột sống, đầu xương, xương khớp hông.
Phương pháp dùng thuốc
Khi điều trị loãng xương, người bệnh cần cung cấp đầy đủ lượng canxi từ 1.000 – 1.200 mg mỗi ngày cùng lượng vitamin D cần thiết từ 800 – 1000 IU mỗi ngày đối với cơ thể. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh sử dụng kèm một vài nhóm thuốc ức chế tiêu huỷ xương sau:
Alendronate: Fosamax plus hay Fosamax 5600 (1 lần/tuần).
Zoledronic acid được tiêm tĩnh mạch với liều lượng 5 mg/100 ml mỗi năm. Thuốc kháng chỉ định với người bệnh suy thận cấp và rối loạn nhịp tim.
Calcitonin hay được chỉ định ở người bệnh gãy xương hay bị đau vì loãng xương, liều lượng 50 – 100 IU/ngày, cần dùng kết hợp với bisphosphonate.
Chất ức chế tổng hợp thụ thể estrogen (SERM), Raloxifene (Evista) thường được chỉ định ở phụ nữ bị loãng xương do tiền mãn kinh, liều lượng 60 mg/ngày.
Những loại thuốc sau cũng hay được sử dụng trong điều trị loãng xương bao gồm:
Strontium ranelate (Protelos): Thuốc tăng cường mật độ xương, chống tiêu xương.
Deca-Durabolin và Durabolin: Thuốc hỗ trợ tăng khả năng chuyển hoá.
Tham khảo thêm: 1 Trong Những Điều Bạn Cần Biết Về Gãy Xương Cánh Tay Và Cẳng Tay
Điều trị các biến chứng
Những biến chứng của loãng xương có thể bao gồm đau hoặc gãy xương tuỳ thuộc theo mức độ bệnh. Để điều trị từng biến chứng cần dùng nhiều phương pháp khác nhau.
Điều trị đau: Điều trị căn cứ theo nấc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) kết hợp Calcitonin.
Điều trị gãy xương: Bác sĩ sẽ chỉ định những phương pháp điều trị bao gồm tháo đinh, tiêm canxi vô ống sống, thay đốt sống nhân tạo. Một số tình huống bác sĩ có thể cân nhắc phẫu thuật thay xương hoặc thay sụn nếu có chỉ định.
Điều trị lâu dài
Ngoài những phương pháp trên, nhằm tăng cao tác dụng điều trị, người bệnh sẽ cần thực hiện quá trình điều trị dài hạn sau:
Theo dõi, thực hiện đúng các chỉ định của bác sĩ xuyên suốt thời gian điều trị.
Kiểm tra đo mật độ xương định kì nhằm theo dõi tác dụng điều trị.
Người bệnh loãng xương cũng nên được điều trị liên tục trong vòng 3 – 5 năm. Sau điều trị, bác sĩ sẽ cần xem xét lại tình trạng loãng xương nhằm tìm thấy hướng điều trị phù hợp.
Cách phòng tránh loãng xương
Để giảm nhẹ và ngăn ngừa loãng xương, ngoài việc tìm nguyên nhân thứ phát gây loãng xương, bạn cần lưu ý:
- Bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D cho cơ thể bằng chế độ dinh dưỡng, hỏi bác sĩ để được chỉ định các liều thuốc giúp bổ sung canxi.
- Người thuộc nhóm có nguy cơ cũng nên được khám loãng xương nhằm sàng lọc và kịp thời tìm thấy nguy cơ loãng xương.
- Thường xuyên tập thể dục với tần suất hợp lý nhằm duy trì một bộ xương chắc khoẻ, tăng cường tính linh hoạt ở cơ bắp, đặc biệt là với người cao tuổi.
- Không nghiện thuốc lá, lạm dụng rượu bia và các chất kích thích nhằm tránh gây tổn hại đến xương khớp.
- Khi gặp các bệnh lý về xương khớp (đau xương khớp, đau lưng, chuột rút kéo dài. ..), bạn cũng nên đi đến bệnh viện để được thăm khám và điều trị dứt điểm.
- Tránh lạm dụng thuốc giảm đau, chữa viêm xương khớp, cụ thể là corticoid. Lạm dụng các thuốc corticoid có thể khiến loãng xương trở nên nghiêm trọng, đưa ra những hậu quả nghiêm trọng.
- Thận trọng khi sinh hoạt và lao động, tránh gây ra các tai nạn đáng tiếc.
Cách bảo vệ người bệnh
Chế độ dinh dưỡng : Người bệnh loãng xương cũng nên có chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm kiểm soát, phòng ngừa loãng xương tái phát, giúp điều trị bệnh lý hiệu quả nhất.
- Nguyên tắc ăn uống đối với người bệnh loãng xương cần phải cung cấp đầy đủ hàm lượng vitamin, muối khoáng, canxi. Ưu tiên lựa chọn nguồn nguyên liệu thực phẩm tươi sống an toàn.
- Khi chăm sóc người bệnh cao tuổi, người nhà nên xay nát thực phẩm, phân ra làm 2-3 lần ăn mỗi ngày. Ngoài ra, người cao tuổi cũng không thể dung nạp dinh dưỡng do đường ruột đã bắt đầu lão hoá. Vì thế, người nhà có thể thảo luận với bác sĩ về việc bổ sung thuốc bổ, thực phẩm chức năng đối với người bệnh.
- Vận động cơ thể
- Người bệnh loãng xương khi tập thể dục cũng nên lưu ý khởi động trước khi tập luyện và thả lỏng cơ thể sau khi tập. Trước khi tập, bạn cần khởi động khoảng 10 – 15 phút với các bài tập cơ bản như chơi đứng lên ngồi xuống, chạy bộ nhẹ nhàng.
- Phòng tránh té ngã . Té ngã là trường hợp cực kỳ nghiêm trọng cho người bệnh loãng xương. Vì thế, trong cuộc sống mỗi ngày, người bệnh cần lưu ý:
- Hạn chế ra ngoài trời một mình, không đi lại trên bề mặt đường trơn trượt, đầy sỏi, sạn, đá dăm.
- Đảm bảo tất cả các phòng trong gia đình đều có đầy đủ ánh sáng.
- Sàn phòng luôn bằng phẳng, sạch sẽ, khô ráo. Có thể lót ván hay là lát nền gạch nhằm tránh trơn trượt, giảm khả năng té ngã ở người bệnh.
- Lắp thêm dép tại hành lang hay nhà vệ sinh. Người nhà cũng nên ngồi ngay sát người bệnh để dễ dàng di chuyển đi lên xuống thang máy mỗi khi có việc cần thiết. Người bệnh cũng nên đi dép có quai chống trượt.
- Người bệnh lớn tuổi cũng nên thận trọng khi sử dụng những nhóm thuốc có khả năng gây hoa mắt, choáng váng bởi có thể ảnh hưởng quá trình đi lại, có thể gây té ngã.
- Thường xuyên tái thăm khám định kì
Quá trình điều trị loãng xương có thể mất khoảng 3 – 5 năm. Người bệnh cũng nên giữ thói quen thăm khám đều đặn, uống thuốc theo chỉ định bởi bác sĩ, kiểm tra đo mật độ xương định kỳ mỗi 1 – 2 năm.
Điều này sẽ góp phần theo dõi diễn tiến của bệnh cùng mức độ thích ứng với điều trị. Qua quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ xác định được tình hình bệnh, nguyên nhân loãng xương, qua đó đề ra hướng điều trị phù hợp.
Tham khảo thêm: Mổ Ghép Xương Bao Lâu Thì Lành? 1 Vài Điều Cần Biết Khi Thực Hiện
Top 12 loại sữa loãng xương tốt nhất hiện nay mà bạn nên biết:
-
- Sữa Vinamilk Sure Prevent.
- Sữa Ensure Gold.
- Sữa Anlene Gold.
- Sữa Nutifood Enplus Gold.
- Sữa Nutricare Gold.
- Sữa Vinamilk Canxi Pro.
- Sữa loãng xương Primavita.
- Sữa Anlene Movepro.
- Sữa Nutricare Bone
- Sữa Premium High Energy
- Sữa Bonesure
- Sữa Kanny của Hà Lan
BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN
CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090
GIỜ HOẠT ĐỘNG:
09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
Website: https://bedental.vn/