Viêm ruột thừa là một cấp cứu ngoại khoa hay gặp trong các bệnh cấp cứu tiêu hoá. Viêm ruột thừa thường xảy ra ở nam giới, độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất: 15-40 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ khoảng 1, 3:1. Viêm ruột thừa hay gặp, dễ chẩn đoán nhưng lại thường để lại các biến chứng nặng nề nếu không được chẩn đoán đúng và điều trị sớm bằng phẫu thuật chuẩn trong 24 giờ kể từ khi bắt đầu đau.
Mục Lục
- 1 1) Viêm ruột thừa nguy hiểm như thế nào?
- 2 2) Những điểm cần lưu ý về bệnh viêm ruột thừa
- 3 3) Triệu chứng viêm ruột thừa
- 4 3.1. Triệu chứng cơ năng
- 5 3.2. Triệu chứng toàn thân
- 6 3.3. Triệu chứng thực thể
- 7 4) Cận lâm sàng
- 8 5) Chẩn đoán
- 9 6) Một số thể viêm ruột thừa cấp đặc biệt
- 10 6.1. Viêm ruột thừa ở trẻ em:
- 11 6.2. Viêm ruột thừa ở người cao tuổi :
- 12 6.3. Viêm ruột thừa trong thai kỳ
- 13 7) Điều trị viêm ruột thừa
- 14 8) Chăm sóc bệnh nhân viêm ruột thừa cấp
- 15 8.1 Chú ý trong sinh hoạt và sử dụng thuốc
- 16 8.2 Chú ý trong chế độ ăn uống
- 17 BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
- 18 CHI NHÁNH HÀ NỘI
- 19 CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
- 20 CS2: 343 Tây Sơn, Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà nội ( nút giao ngã tư sở) - 0934.61.9090
- 21 CS3: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
- 22 CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
- 23 CS1: 140 Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
- 24 CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
- 25 GIỜ HOẠT ĐỘNG:
- 26 09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
1) Viêm ruột thừa nguy hiểm như thế nào?
Ruột thừa khi bị viêm cấp tính và thường vỡ mủ sau 24 giờ. Ở một số bệnh nhân ruột thừa có thể vỡ mủ sau 12 giờ. Có trường hợp ruột thừa vỡ mủ sau 6 giờ kể từ lúc bệnh nhân khởi phát cơn đau. Trên thực tế lâm sàng, không thể đoán trước được khi nào thì ruột thừa viêm cấp sẽ vỡ mủ.
Nếu để chậm bệnh sẽ diễn biến theo nhiều cách mà không lường trước được các diễn biến của nó. Các biến chứng đó là viêm phúc mạc, áp xe ruột thừa trong ổ bụng hay đám quánh ruột thừa. .. Các biến chứng do viêm ruột thừa không được điều trị đúng mang lại rất nhiều rắc rối cho người bệnh kể cả dẫn đến tử vong (tỷ lệ tử vong khoảng từ 0,2-0,8%) . Tiên lượng của một bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thể lâm sàng của viêm ruột thừa, tuổi tác của bệnh nhân, các bệnh lý nội khoa kèm theo. ..
Viêm ruột thừa mãn tính là một bệnh lý ít gặp của ruột thừa và khởi phát là viêm ruột thừa cấp tính sau đó thoái lui. Nguyên nhân là do lòng ruột thừa bị tắc nghẽn sau đó tự tái thông thương và hiện tượng này có thể lập đi lập lại vài lần.
Các nguyên nhân gây bệnh thường gặp đó là:
- Tắc nghẽn lòng ruột thừa do sỏi, phân, giun, sán, u , cũng có thể do các hạch bạch huyết tăng sản.
- Thương tổn viêm do loét ở niêm mạc gây nhiễm khuẩn ở thành ruột thừa.
- Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp trong viêm ruột thừa là E.coli, Bacteroides Fragilis.
2) Những điểm cần lưu ý về bệnh viêm ruột thừa
Viêm ruột thừa chiếm một tần suất lớn khi cấp cứu bụng (khoảng 30%) vì vậy một bệnh nhân vào bệnh viện vì đau bụng, đặc biệt đau ở vùng hố chậu phải, trước hết cần biết bệnh nhân có bị viêm ruột thừa hay không.
Đối với những trường hợp khó phải theo dõi nhiều giờ, khám đi khám lại nhiều lần tránh để bỏ sót.
Chẩn đoán sớm, đúng, điều trị bằng can thiệp ngoại khoa trong 24 giờ đầu kể từ khi đau làm giảm thiểu các tai biến và biến chứng của bệnh viêm ruột thừa.
3) Triệu chứng viêm ruột thừa
3.1. Triệu chứng cơ năng
- Đau âm ỉ khu trú vùng hố chậu phải. Đây là một triệu chứng điển hình của bệnh lý viêm ruột thừa.
- Chán ăn hầu như luôn đi kèm với viêm ruột thừa.
- Buồn nôn hay nôn chỉ xảy trong khoảng 75% bệnh nhân, triệu chứng nôn không có gì rõ ràng.
3.2. Triệu chứng toàn thân
- Người mệt mỏi, uể oải
- Sốt: nhiệt độ có khi không cao chỉ 37,3 độ C – 38 độ C
- Vẻ mặt nhiễm trùng, môi khô, lưỡi bẩn, thở hôi.
3.3. Triệu chứng thực thể
- Dấu hiệu thường gặp nhất khi khám bụng là ấn đau vùng 1 ⁄ 4 dưới phải bụng hay trong tam giác ruột thừa, đây là ruột thừa nằm ở vị trí thường gặp nhất của nó, bệnh nhân sẽ đau nhiều nhất khi ấn bụng ở các vị trí sau:
- Điểm đau ở 1/3 ngoài đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải (điểm Mc Burney)
- Điểm đau giao cắt giữa đường nối giữa rốn và gai chậu trước trên bên phải với bờ ngoài cơ thẳng to (điểm Clado)
- Điểm đau ở 1 ⁄ 3 ngoài bên phải đường nối liên gai chậu trước trên (điểm Lanz)
- Dấu hiệu gồng cơ ở vùng này (phản ứng thành bụng) khi ấn nếu có sẽ có giá trị cao trong chẩn đoán.
4) Cận lâm sàng
- Xét nghiệm nhóm máu: số lượng bạch cầu tăng, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính.
- Siêu âm bụng: thấy ruột thừa tăng kích thước hay có hiện tượng ứ đọng dầu – dịch quanh ruột thừa. Chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cấp bằng siêu âm có độ nhạy từ 78-85% và độ đặc hiệu từ 80-95%.
- Xquang bụng: ít có giá trị trong chẩn đoán viêm ruột thừa nhưng rất có giá trị khi xác định một số bệnh lý phối hợp như thủng dạ dày – tắc ruột.
- Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng: ít được sử dụng do giá thành cao , chỉ áp dụng với những trường hợp quá khó. Tuy nhiên đây lại là một công cụ hữu hiệu để chẩn đoán xác định viêm ruột thừa cũng như để phân biệt với các viêm nhiễm vùng tiểu khung và hố chậu.
- Nội soi ổ bụng: đây là một phương pháp vừa để chẩn đoán, vừa để điều trị. Soi ổ bụng có lẽ hữu ích nhất nhằm đánh giá trong trường hợp phụ nữ có đau bụng dưới.
5) Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
- Chẩn đoán viêm ruột thừa thường được căn cứ vào những triệu chứng sau: Đau bụng vùng hố chậu phải âm ỉ khu trú, sốt , dấu hiệu nhiễm trùng
- Các triệu chứng thực thể: ấn đau vùng hố chậu phải có phản ứng thành bụng
- Cận lâm sàng: xét nghiệm máu bạch cầu tăng cao, siêu âm hình ảnh ruột thừa tăng kích thước (ví dụ kết quả chụp cắt lớp vi tính ổ bụng có hình ảnh viêm ruột thừa) .
Tuy Nhiên trong một số trường hợp không nhất thiết các triệu chứng phải điển hình và đầy đủ.
6) Một số thể viêm ruột thừa cấp đặc biệt
6.1. Viêm ruột thừa ở trẻ em:
Thường chẩn đoán khó hơn người trưởng thành (hay bị rối loạn về đường tiêu hoá) , quá trình diễn biến nhanh , ruột thừa vỡ gây viêm phúc mạc.
6.2. Viêm ruột thừa ở người cao tuổi :
2 thể lâm sàng thường gặp ở người già là:
- Bán tắc ruột
- Thể u.
- Tần suất viêm ruột thừa ở người già thấp hơn nhưng lại có nhiều biến chứng nặng nề với nhiều tai biến bệnh lý kèm theo như tim, phổi. …
6.3. Viêm ruột thừa trong thai kỳ
Viêm ruột thừa là bệnh từ bên ngoài tử cung thường gặp nhiều nhất mà cần phải điều trị ngoại khoa trong thai kỳ. Tần suất xấp xỉ 1/2000 người mang thai.
Viêm ruột thừa cấp tính có thể xảy ra ở bất cứ lúc nào trong thai kỳ, nhưng thường gặp nhất trong hai quý đầu. Khi thai nhi phát triển, chẩn đoán viêm ruột thừa càng trở nên khó khăn hơn do ruột thừa bị di lệch lên trên và ra ngoài.
Phẫu thuật trong khi mang thai sẽ có nguy cơ đẻ non từ 10-15%, Yếu tố quan trọng nhất phối hợp với tử vong cho mẹ và thai nhi đó là thủng ruột thừa hay viêm phúc mạc ruột thừa.
Tỷ lệ tử vong của thai trong viêm ruột thừa sớm là 3-5% và nó tăng lên đến 20% khi ruột thừa viêm bị thủng hay viêm phúc mạc. Viêm ruột thừa trong thời gian mang thai dễ gây nhiều tai biến cho mẹ và con nên cần chẩn đoán nhanh và can thiệp phẫu thuật sớm.
7) Điều trị viêm ruột thừa
Can thiệp ngoại khoa bằng phẫu thuật mở hay phẫu thuật nội soi (phẫu thuật robot, phẫu thuật nội soi 1 đường mổ hoặc phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên) sớm khi đã có chẩn đoán viêm ruột thừa. Mổ càng sớm càng tốt.
Đây là phương pháp điều trị kinh điển và được đồng thuận bởi tất cả các bác sĩ lâm sàng trên toàn thế giới từ trước đến nay.
Từ năm 2004 đến nay đã có một số nghiên cứu về điều trị không mổ đối với trường hợp viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng sinh. Kết quả từ những nghiên cứu này về tỷ lệ thành công của điều trị kháng sinh đối với viêm ruột thừa không biến chứng là 90% (gặp trong những trường hợp viêm ruột thừa do vi trùng, người bệnh đến từ giai đoạn rất sớm) , 10% không đáp ứng và có biến chứng phải can thiệp phẫu thuật.
Theo dõi những bệnh nhân điều trị thành công viêm ruột thừa không biến chứng trong vòng 1 năm có 30% viêm ruột thừa tái phát do vậy điều trị viêm ruột thừa không biến chứng bằng kháng sinh không thể điều trị dứt điểm được viêm ruột thừa và bệnh sẽ có nguy cơ tái phát trở lại rất cao trong thời gian ngắn, thêm nữa trong các nghiên cứu này cỡ mẫu cũng chưa đủ lớn so sánh với tỷ lệ bệnh trên toàn thế giới.
Do đó tiêu chuẩn vàng của điều trị viêm ruột thừa vẫn là phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm. Đây là phương pháp hiệu quả giúp điều trị dứt viêm ruột thừa. Việc điều trị viêm ruột thừa bằng kháng sinh cần phải được lựa chọn và cân nhắc kỹ với từng bệnh nhân và phải được sự cho phép của cơ quan quản lý nhà nước
8) Chăm sóc bệnh nhân viêm ruột thừa cấp
8.1 Chú ý trong sinh hoạt và sử dụng thuốc
- Có thể sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc giảm đau theo hướng dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân có thể sử dụng miếng đệm sưởi ấm hoặc túi nước đá chườm trên vết mổ để giảm đau.
- Trong tuần đầu tiên sau phẫu thuật, bệnh nhân nên vận động nhẹ nhàng, không bưng bê vật nặng hoặc tham gia các hoạt động gắng sức.
- Trong trường hợp ruột thừa chưa bị vỡ, trẻ có thể đi học lại sau phẫu thuật 2-3 ngày. Nếu ruột thừa đã bị vỡ, trẻ có thể đi học trở lại sau phẫu thuật 2 tuần. Hầu hết trẻ em có thể tiếp tục tham gia hoạt động thể thao sau 1 tuần phẫu thuật.
- Rửa vết mổ tại nhà nhẹ nhàng, có thể để vết mổ tiếp xúc với không khí cho mau mịn da, tránh dùng bột hay kem thoa trên vết mổ.
- Không tắm bồn và không tham gia các hoạt động dưới nước trong 1 tháng cho tới khi vết mổ lành hẳn.
- Mặc quần áo thoải mái, tránh đồ bó sát vì có thể gây kích ứng da quanh vị trí vết mổ.
- Bảo vệ bụng khi ho bằng cách đặt một cái gối trước bụng và đè vào khi ho, cười hoặc xoay người để giảm đau.
- Không lái xe cho tới lần tái khám đầu tiên sau mổ.
- Có Thể leo cầu thang, đi bộ, . .. để luyện tập sau phẫu thuật viêm ruột thừa cấp.
- Tham khảo ý kiến bác sĩ về thời điểm quan hệ tình dục sau phẫu thuật.
- Vết sẹo liền lại sau 4 – 6 tuần và sẽ mềm, nhạt dần theo thời gian.
8.2 Chú ý trong chế độ ăn uống
- Sau khi mổ cần chia bữa ăn thành nhiều phần nhỏ trong ngày: 6 – 8 bữa/ngày.
- Quay về chế độ ăn như cũ theo tư vấn của bác sĩ ở thời điểm phù hợp.
- Uống nhiều nước và thức uống không chứa caffeine, tránh thức ăn nhiều chất béo, dầu mỡ, . .. để tránh táo bón sau phẫu thuật.
Tư vấn chuyên môn bài viết:
TS.BÁC SĨ NGUYỄN HỮU QUANG
BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: 343 Tây Sơn, Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà nội ( nút giao ngã tư sở) - 0934.61.9090
CS3: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
CS1: 140 Nguyễn Văn Thủ, Đa Kao, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
GIỜ HOẠT ĐỘNG:
09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
Website: https://bedental.vn/Bảng giá cạo vôi răng tại BeDental! Địa chỉ thực hiện lấy vôi răng an toàn
Trồng Răng Implant Là Gì? 6 Ưu Điểm của Trồng Răng Implant. Bảng Giá Trồng Răng Implant
Xem thêm >> Tổng hợp thông tin về viêm đại tràng mà bạn nên biết
Pingback: Những điều cần biết về viêm khớp