Càng ngày càng nhiều bị bệnh gút. Vậy bạn đã thật sự hiểu bệnh gút là gì hay chưa? Triệu chứng và cách điều trị bệnh như thế nào? Tìm hiểu sớm để phòng và điều trị bệnh hiệu quả ngay từ đầu.
1) Bệnh gút là gì?
Bệnh Gout (còn gọi là gút hay phong) là một dạng viêm khớp phổ biến, người bệnh thường chịu những cơn đau đột ngột và dữ dội ở các khớp ngón chân, ngón tay, đầu gối, kèm theo cơn đau là hiện tượng sưng đỏ, thậm chí không đi lại được vì đau.
Viêm khớp là căn bệnh rất phổ biến, thực tế là khoảng 35% dân số phải sống chung với căn bệnh này. Cứ 100 người trưởng thành thì lại có 2-5 người bị viêm khớp. Đây là tình trạng một hoặc nhiều khớp xương bị kích ứng gây viêm. Gút được biết đến là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt viêm khớp cấp tái phát
Thời đại ngày nay đã xoá tan quan niệm trước đây cho rằng gút là “bệnh nhà giàu” và chỉ có ảnh hưởng đến đàn ông bởi thực tế cho thấy, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh này tăng chủ yếu ở nhóm phụ nữ đã mãn kinh. Bên cạnh đó, khi đời sống được nâng cao hơn, nguồn thực phẩm đa dạng và chế độ ăn không lành mạnh đã khiến căn bệnh gút ngày càng phổ biến và trẻ hoá.
2) Đối tượng dễ mắc bệnh
Tỷ lệ mắc bệnh gout là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30 – 50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em.
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:
- Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản
- Tuổi Tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi
- Uống nhiều rượu bia trong thời gian dài
- Béo phì
- Gia đình có người từng bị gout
- Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật
- Tăng cân quá mức
- Tăng huyết áp
- Chức năng thận bất thường
- Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hoá trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine
- Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp
- Mất nước
3) Phân loại gút
Bệnh gút được xếp theo giai đoạn tiến triển của bệnh. Cụ Thể:
Tăng acid uric máu không triệu chứng (Asymptomatic Hyperuricemia)
Một người có thể bị tăng nồng độ acid uric mà không có bất kỳ triệu chứng bên ngoài nào. Ở giai đoạn này, người bệnh chưa cần điều trị, mặc dù các tinh thể urat có thể lắng đọng trong mô và gây ra tổn thương nhẹ. Nếu kết quả xét nghiệm máu có tăng acid uric nhưng không có biểu hiện của bệnh trên lâm sàng thì bệnh nhân nên đến chuyên khoa cơ xương khớp để có được tư vấn thích hợp.
>>Xem thêm: HIV là gì? Triệu chứng thường gặp và 3 phương pháp chẩn đoán
Bệnh gout cấp tính
Các tinh thể urat lắng đọng có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn khi cọ xát vào lớp niêm mạc mềm của khớp, được gọi là bao hoạt dịch, gây sưng đau và viêm rất nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gút cấp. Các đợt cấp này có thể được “kích hoạt” sau khi người bệnh bị stress, như trải qua một bữa tiệc rượu hoặc sau bữa ăn thịnh soạn hay sử dụng ma tuý, nhiễm lạnh. .. cũng sẽ khiến gút bùng phát.
Gút mạn tính giai đoạn tạm ổn định giữa các đợt cấp
Đây là giai đoạn giữa của các đợt cấp , khoảng tái phát các đợt cấp thường không cố định, có thể hàng tháng, hoặc vài năm, điều này tuỳ thuộc vào quá trình điều trị cũng như việc cân bằng lối sống của bệnh nhân. Theo thống kê, có khoảng 62% trường hợp bị tái phát trong năm đầu tiên, 16% trong 1-2 năm, 11% trong 2-5 năm, và 7% không tái phát trong 10 năm trở lên. Thời gian này, các tinh thể urat vẫn tiếp tục lắng đọng và tích tụ trong các mô cơ thể.
Gút mãn tính có biến chứng
Đây là bệnh gây nhiều phiền toái và suy nhược cho người bệnh nhất. Ở giai đoạn mãn tính bệnh nhân xuất hiện nhiều hạt tophi lớn xung quanh các khớp, thậm chí ở trong các mô cơ, trong thận gây tổn thương nghiêm trọng ở khớp và thận, nếu không được điều trị trong thời gian dài sẽ dẫn đến giai đoạn mãn tính.
Giả gút
Một tình trạng dễ bị nhầm lẫn với bệnh gút là bệnh giả gút hay còn gọi là bệnh lắng đọng calcium pyrophosphate dihydrate. Các triệu chứng của bệnh này rất giống với dấu hiệu của bệnh gút, mặc dù các đợt bùng phát thường ít nghiêm trọng hơn.
Sự khác biệt chủ yếu giữa bệnh gút và bệnh giả gút là các khớp bị kích thích bởi các tinh thể canxi pyrophosphat hơn là các tinh thể urat. Bệnh nhân cũng có yêu cầu điều trị khác với bệnh gout
4) Triệu chứng của bệnh Gout
Ở giai đoạn đầu, một số người được ghi nhận nồng độ acid uric trong máu tăng cao không xuất hiện triệu chứng được cho là tăng acid uric máu. Theo thời gian, khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urat gây ra các cơn đau khớp, bệnh thường xảy ra đột ngột, các cơn đau dữ dội đến âm ỉ và thường xuất hiện vào ban đêm. Có thể nhận biết bạn đang mắc bệnh thông qua những dấu hiệu sau:
Thể lâm sàng
- Đau khớp dữ dội: Triệu chứng đau xảy ra chủ yếu ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay. Các khớp ở háng, vai và vùng chậu có tần suất xảy ra ít hơn. Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu.
- Đau âm ỉ, kéo dài: Sau cơn đau dữ dội của đợt cấp, bệnh nhân sẽ có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian sau đó, cơn đau có thể nhiều ngày hoặc vài tuần, tần suất lần sau sẽ đau và kéo dài hơn lần trước.
- Viêm và tấy đỏ: Các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, nóng và đỏ.
- Giới hạn phạm vi hoạt động khớp: Khi bệnh gút phát triển, bạn có thể không thể cử động khớp bình thường.
Thể mạn tính
Do không được điều trị cho nên việc tăng acid uric kéo dài gây lắng đọng ở các cơ quan tổ chức gây nổi các u cục (hạt tophi; viêm khớp mạn tính dần gây biến dạng khớp, sỏi tiết niệu, viêm thận kẽ, suy thận, tăng huyết áp; viêm gân, viêm túi thanh dịch. ..) . Xét nghiệm axid uric máu bao giờ cũng tăng và có tổn thương xương khớp trên hình ảnh XQ.
5) Nguyên nhân gây bệnh gout
Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức ổn định đối với nam giới: 210 – 420 umol/L và 150 – 350 umol/L đối với nữ giới. Khi thận không thải được acid uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra acid này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gút.
Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp của bạn trong nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng. Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch gây sưng, đau và viêm nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gout cấp tính.
Purine là chất tự nhiên tồn tại ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purin khác nhau, đặc biệt ở các nhóm thịt, trứng, cá. .. có chứa hàm lượng chất đạm cao. Khi tiêu hoá purine, cơ thể chúng ta sẽ sản sinh ra một chất khác là acid uric và nếu tiêu thụ có nhiều thực phẩm giàu purin đồng nghĩa với việc sản sinh acid uric dư thừa.
Nguyên nhân nguyên phát (vô căn)
Đây là nguyên nhân chiếm hầu hết các trường hợp vì gút thường đi kèm với yếu tố di truyền hoặc cơ địa. Người bị bệnh gút vô căn có quá trình tổng hợp purin nội sinh làm tăng acid uric quá mức. Bệnh phần lớn gặp ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.
>>Xem thêm: Top 10 loại thuốc trị thoái hóa khớp tốt nhất
Nguyên nhân thứ phát
Là tình trạng tăng acid uric máu do một số bệnh khác hay một số nguyên nhân khác như mắc một số bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tuỷ, hodgkin, sarcoma hạch, đau tuỷ xương, hoặc quá trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.
Biến chứng của bệnh gout
Tuỳ vào mức độ bệnh sẽ có những đợt bùng phát khác nhau, một số người chỉ bị vài năm một lần, trong khi những người khác lại gặp vài tháng một lần.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có nguy cơ xảy ra thường xuyên hơn và mật độ khớp bị ảnh hưởng có thể rộng hơn, nồng độ acid uric cao và không được điều trị trong thời gian dài có thể dẫn đến các vấn đề sức khoẻ nguy hiểm:
- Sỏi thận: Theo thống kê có khoảng 20% bệnh nhân gout bị sỏi thận, nguyên nhân do sự tích luỹ của các tinh thể urat và calci tạo thành sỏi. Điều này dẫn đến suy giảm chức năng thận, gây tắc nghẽn và nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Giảm độ lọc của cầu thận.
- Mức độ nặng của bệnh cũng liên quan đến tỷ lệ cao của bệnh tim thiếu máu.
- Đứng trước nguy cơ bị hoại tử khớp và tàn phế khi các hạt tophi vỡ gây ra loét, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng dẫn đến viêm khớp, để lâu dẫn đến hỏng khớp.
- Hẹp động mạch có thể dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ, đau tim hay các vấn đề về tim khác.
- Thoái hoá khớp: xảy ra khi các tinh thể urat và hạt tophi cứng gây tổn thương khớp.
- Tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt.
- Xuất hiện các vấn đề liên quan đến sức khoẻ tâm thần, trong đó có trầm cảm
- Có dấu hiệu rối loạn cương ở nam giới.
Nếu thăm khám sớm và được điều trị đúng phương pháp kết hợp với chế độ ăn uống và lối sống lành mạnh thì hầu hết các tổn thương và biến chứng mà bệnh gây ra có thể được ngăn ngừa.
6) Cách chẩn đoán Gout
Chẩn đoán bệnh gout khá đơn giản, đặc biệt nếu bạn có những triệu chứng điển hình của bệnh như ngón chân cái bị sưng đỏ, viêm và có dấu hiệu đặc trưng của bệnh, bên cạnh đó, bác sĩ có thể dựa trên việc xem xét bệnh sử, khám sức khoẻ và các triệu chứng của bạn.
- Yêu cầu bạn mô tả về cơn đau khớp
- Tần suất bạn bị đau dữ dội ở khớp
- Khi bị đau, các triệu chứng đỏ hoặc sưng diễn ra như thế nào
Tuy có những triệu chứng rõ ràng nhưng đôi khi bệnh khó thể chẩn đoán chính xác và để chắc chắn bạn có bị bệnh hay không bác sĩ sẽ khuyến nghị thực hiện một số xét nghiệm gout cần thiết để chẩn đoán bệnh.
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương pháp hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút vì nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng của bạn. Nhiều người có thể có lượng uric cao hơn nhưng không có bất cứ triệu chứng nào khác của tình trạng này.
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm và chụp CT có tác dụng trong việc phát hiện tổn thương khớp, tinh thể trong khớp và các dấu hiệu ban đầu của bệnh. Chụp X-quang thường được sử dụng để xác định các tổn thương xương và khớp khi mắc bệnh trong thời gian dài.
Kiểm tra dịch khớp
Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.
Hãy đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn nếu bạn đang có những triệu chứng của bệnh nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh để bệnh tăng cao kèm theo nhiều biến chứng khác.
Tư vấn chuyên môn bài viết:
TS.BÁC SĨ NGUYỄN HỮU QUANG
BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU
CHI NHÁNH HÀ NỘI
CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)
CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam - 093 181 0680
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN
CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090
GIỜ HOẠT ĐỘNG:
09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần
Website: https://bedental.vn/
Xem thêm bài viết >> Bệnh trĩ : Nguyên nhân,dấu hiệu và cách điều trị