Thư viện chuyên khoa

Bệnh động kinh – 1 số nguyên nhân và biểu hiện

Bệnh động kinh – 1 số nguyên nhân và biểu hiện sẽ được Bedental chia sẻ qua bài viết dưới đây, cùng tìm hiểu nhé !

Động kinh là bệnh gì?

Động kinh là một bệnh lý liên quan đến hoạt động điện tử của não, dẫn đến những cơn co giật và thường xuyên tái phát. Các triệu chứng có thể bao gồm co giật, rung chuyển, tê liệt, mất cảm giác, cảm giác lạnh hoặc nóng, mất trí nhớ và khó tập trung. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, chấn thương sọ não, bệnh nhiễm trùng, tác dụng phụ của thuốc, tình trạng thiếu máu não và các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Bệnh có thể được điều trị bằng thuốc, liệu pháp và phẫu thuật tùy thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi người.

Động kinh
Động kinh là một bệnh mạn tính trong đó người bệnh dễ bị lặp lại nhiều cơn động kinh

Bệnh động kinh có nguy hiểm hay không ?

Nếu không điều trị kịp thời, bệnh động kinh sẽ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng đe doạ trực tiếp tính mạng bệnh nhân như sau:

Chấn thương và tai nạn trong bệnh động kinh

Cơn co cứng, co giật và rối loạn tri giác sẽ xảy ra bất ngờ bệnh nhân sẽ vô tình xuống đườngnhiều vị trí nguy hiểm, dẫn đến chấn thương, nghiêm trọng nhất là gãy chân, tay, đuối sức, . .. đặc biệtchấn thương não nghiêm trọng, nguy hiểm tới tính mạng.

Ảnh hưởng lên hệ cơ bắp

bệnh động kinh sẽ khiến hệ thống cơ bắp trở nên yếu hoặc mềm nhão hơn bình thường. Điều này khiến các bệnh nhân sẽ khó lòng  làm chủ những hành vi phù hợp với ý muốn của mìnhlàm ảnh hưởng đến những thói quen sinh hoạt bình thường của bệnh nhân.

Ảnh hưởng hệ hô hấp

các cơn động kinh xảy ra sẽ khiến cơ thể người bệnh bị co giật, khó thở. Khi ấy, hơi thở của người bệnh có thể sẽ bị ngắt quãng khiến cho nồng độ oxy trong máu thấp hơn bình thường dẫn đến người bệnh có thể sẽ bị tử vong ngay tại lên cơn động kinh. Bên cạnh đó, người bệnh sẽ bị khó thở  xảy ra những biểu hiện như khó nuốt, thở khò khèho, cơ thể bị suy nhược.

Giảm khả năng nhận thức, ghi nhớ

Bệnh động kinh có nguy hiểm hay không
Bệnh động kinh có nguy hiểm hay không

Cơn động kinh gây cảm giác mỏi mệt, suy giảm năng lực nhận thức, đặc biệt là bệnh động kinh cơn vắng ý thức làm đãng trí, hay quên, không tiếp nhận những thông tin bên ngoài, điều này sẽ thể hiện rõ ràng trong bảng thành tích học tập của .

Rối loạn tâm thần, trầm cảm

Động kinh kéo dài khiến người bệnh có khả năng cao mắc phải các rối loạn lo âu về tâm lý, trầm cảm, lo lắng, nặng hơn nữaý nghĩ tự tử họ quá mặc cảm với chính mình.

Hệ sinh sản cũng bị ảnh hưởng lớn 

Mặc dù tất cả những người bị động kinh đều có thể có con, tuy nhiên tình trạng động kinh tạo ra các rối loạn nội tiết có thể ngăn cản khả năng có con đối với cả nam và nữ.

Tình trạng cường kinh và bệnh buồng trứng đa nang phổ biến hơn ở phụ nữ bị bệnh động kinh. Bản thân động kinh cùng những nhóm thuốc chữa bệnh cũng có thể làm suy giảm khả năng sinh lý của phụ nữ.

Ở nam giới, động kinh cũng làm suy giảm khả năng tình dục. Và trong một nghiên cứu khác cho biết khoảng 40% nam giới bị động kinh có nồng độ hormone testosterone thấp, làm tổn hại đến chất lượng tinh dịch.

Phụ nữ bị động kinh khi mang thai có nhiều nguy cơ lên cơn co giật hơn. Và cơn động kinh làm tăng nguy cơ té ngã, sảy thai và sanh non. Việc dùng thuốc chống động kinh trong thai  cũng là một yếu tố rủi ro làm gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh cho .

Ảnh hưởng đến hệ thống xương

nếu bệnh động kinh kéo dài lâu và không được chữa trị sẽ làm cho hệ thống xương khớp của người bệnh ngày càng trở nên yếuthậm chí là có thể gây ra bệnh loãng xương. Không chỉ thếgiữa cơn co giật, người bệnh có thể sẽ bị té ngã  gia tăng khả năng bị vỡ xương.

Ảnh hưởng đến khả năng lao động

– Suy giảm chức năng sinh dục, rối loạn cương dương đối với nam nếu rối loạn cảm giácdùng thuốc kháng động kinh trong thời kỳ dài.

– Gây dị tật cho thai nếu sử dụng thuốc chống động kinh không đúng trong giai đoạn chuẩn bị mang thai của mẹ.

Nguyên nhân gây nên bệnh động kinh

Nguyên nhân gây nên bệnh động kinh
Nguyên nhân gây nên bệnh động kinh

Có nhiều nguyên nhân gây ra động kinh, trong đó bao gồm:

  1. Rối loạn điện giải trong não: Điện giải trong não giúp truyền tín hiệu từ một phần của não sang phần khác. Nếu có sự rối loạn trong điện giải này, có thể dẫn đến động kinh.
  2. Yếu tố di truyền : Giới nhà khoa học cho thấymỗi loại động kinh có mối liên hệ với những gen nhất định. Tuy nhiên, các gen trên chính là yếu tố làm bệnh nhân nhạy cảm  khi gặp tác động từ ngoại cảnh sẽ gây ra các triệu chứng động kinh. Nói cách khác, gen chính là yếu tố gây tác động chứ không phải yếu tố quyết định và trực tiếp gây động kinh.
  3. Bệnh tim mạch: Bệnh tim mạch có thể làm giảm lượng máu và oxy được cung cấp cho não, dẫn đến sự rối loạn điện giải trong não và gây ra động kinh.
  4. Chấn thương sọ não: Chấn thương sọ não có thể gây ra sự rối loạn điện giải trong não, gây ra động kinh ngay sau đó hoặc sau một thời gian. Trong tình trạng  các khối u trong não hoặc đã từng đột quỵ, thì nguy cơ bị bệnh động kinh là vô cùng lớn. Tổn thương não sẽ gây rối loạn hệ thống thần kinh  hoạt động não có sự rối loạn làm gia tăng nguy cơ bị động kinh.
  5. Bệnh nhiễm trùng: Các bệnh nhiễm trùng như viêm não, viêm màng não hoặc sốt rét có thể gây ra động kinh.
  6. Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng dị ứng và thuốc giảm đau có thể gây ra động kinh.
  7. Thiếu máu não: Thiếu máu não có thể gây ra rối loạn điện giải trong não và gây ra động kinh.
  8. Vấn đề về sức khỏe tâm thần: Một số bệnh tâm thần như bệnh loạn thần, rối loạn tâm thần phân liệt và bệnh trầm cảm cũng có thể gây ra động kinh.

Các nguyên nhân khác bao gồm tình trạng sử dụng chất gây nghiện, thiếu dinh dưỡng và các vấn đề về sức khỏe khác.

Tham khảo thêm : Rối loạn thái dương hàm – Nguyên nhân và các bài tập giảm đau

Phân loại bệnh động kinh 

Động kinh chia làm 2 loại:

Động kinh khu trú: Khi những cơn động kinh như vậy xảy ra ngoài hoạt động bình thường trong một phần của não, chúng được gọi là động kinh khu trú (một phần). Những co giật này được phân làm hai loại:

Động kinh khu trú mà không mất ý thức. Những cơn động kinh này, trước đây được gọi là động kinh một phần đơn giản, không gây mất ý thức. Họ sẽ thay đổi cảm giác hoặc thay đổi khả năng nhìn, nghesờ, nếm hoặc nghe.

Bệnh cũng có thể gây ra những cơn co thắt không chủ ý của một bộ phận của cơ thể, ví dụ như cánh tay hoặc bàn chân và những dấu hiệu cảm nhận khác bao gồm nóng ran, choáng váng và ánh sáng nhấp nháy.

Động kinh khu trú với ý thức thay đổi. Những cơn động kinh khu trú, trước đây được gọi là động kinh một phần phức tạp, có thể mất hoặc thay đổi ý thức hoặc ý thức. Trong cơn động kinh một phần phức tạp, người bệnh nhìn chăm chú vào không gian và không tương tác với môi trường của, hoặc có thể làm những cử động đơn giảnví dụ vuốt mặt, nhai, nuốt hoặc di chuyển theo đường tròn.

Động kinh toàn thể: Các cơn động kinh toàn thể hình thành khi hoạt động phóng điện trong não xảy ra quá mức gây tổn thương lên toàn thể não bộ. Hai dạng cơn động kinh toàn thể hay gặp  cơn mất ý thức và cơn co thắt – co giật toàn thể.

Cơn co thắt và co giật toàn thể: Đây là dạng động kinh xuất hiện trên bệnh nhân lớn tuổi và có các biểu hiện tương đối rõ rệt, được coi là dễ dàng nhận dạng nhất. Người bệnh sẽ mất ý thức, từ từ mất phương hướng và  ngã kèm theo tiếng hétchứ không phải do đau.

Lúc này, bệnh nhân cũng xuất hiện các cơn co giật toàn thân, họ không điều khiển được chân tay  hiện tượng rung lắc của những cơ bắp. Cơn động kinh sẽ xảy ra trong khoảng vài phút hoặc nhiều hơn. Bệnh nhân sẽ kèm theo chứng co giật mất ý thức và sùi bọt mép.

Cơn mất ý thức: Dạng động kinh này chủ yếu xảy ra ở trẻ em và ít gặp ở nam giới. Biểu hiện điển hình nhất của dạng động kinh này là mất ý thức trong khoảng 5 – 15 giây, nhìn chằm chằm, thỉnh thoảng liếc nhìn lên trên, trẻ đang chơi đột nhiên rơi. .. Vì các biểu hiện trên nên nhiều trẻ bị động kinh thường không tập trung được và dẫn đến việc học hành giảm sút nặng nề.

Hội chứng West: Là một dạng động kinh toàn thể hay gặp đối với trẻ nhỏ khoảng 3 đến 8 tháng tuổi, sau đó ngừng hẳn và chuyển tiếp qua một dạng động kinh khác khi trẻ được 4 tuổi. Bệnh cũng có cách gọi khác là hội chứng co thắt sơ sinh.

Nguyên nhân chủ yếu là bởi các bất thường về gen, bệnh lý di truyềnchấn thương khi sinh nởnhiễm khuẩn não dẫn đến khiếm khuyết trong cấu tạo và hoạt động của não.

Dạng động kinh đặc biệt này khiến trẻ trở nên kém phát triển cả về thể lực và trí não, ảnh hưởng đến việc học sau này và thậm chí dẫn tới tự kỷ.

Một số biểu hiện bệnh như đầu trẻ cúi thấp lại khoảng một vài cmcả cơ thể uốn cong về phía trước, tay và bàn chân trẻ duỗi gập lên phía trước. Mỗi cơn động kinh thông thường sẽ kéo dài 2 giây thì ngừng hẳn, sau đấy tiếp tục tái phát bằng những cơn co thắt liên tiếp.

Tham khảo thêm : Đau nửa đầu bên phải: 1 số nguyên nhân và cách phòng ngừa

Những biểu hiện thường thấy của bệnh

Biểu hiện của bệnh động kinh phụ thuộc vào loại và từng trường hợp bệnh nhân, nhưng một số biểu hiện chung của bệnh động kinh có thể bao gồm:

  1. Co giật: Đây là biểu hiện phổ biến nhất của bệnh động kinh, trong đó bệnh nhân có các cơn co giật toàn thân hoặc chỉ ở một phần cơ thể. Co giật có thể kéo dài vài giây đến vài phút và gây ra đau đớn, mệt mỏi và chóng mặt sau khi kết thúc.
  2. Tình trạng bất tỉnh hoặc mất ý thức: Bệnh nhân có thể mất ý thức và không nhận ra môi trường xung quanh hoặc không thể di chuyển trong khoảng thời gian ngắn.
  3. Cảm giác lạnh hoặc nóng: Bệnh nhân có thể cảm thấy cảm giác lạnh hoặc nóng, và điều này thường xảy ra trước hoặc sau cơn động kinh.
  4. Rối loạn thị giác hoặc thính giác: Bệnh nhân có thể có các triệu chứng như đồi mồi, nhức đầu, khó nghe hoặc nhìn rõ ràng.
  5. Cảm giác lú lẫn: Bệnh nhân có thể cảm thấy mất tập trung, mất trí nhớ và khó tập trung vào các nhiệm vụ hàng ngày.
  6. Khó thở hoặc khó nuốt: Bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc thở hoặc nuốt.
  7. Các triệu chứng khác: Ngoài các triệu chứng trên, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng khác như đau đầu, mất ngủ, mất cảm giác hoặc tê liệt trong một phần cơ thể.

Điều quan trọng là phải xác định chính xác triệu chứng của từng trường hợp bệnh nhân để có phương án điều trị phù hợp.

Động kinh
phải xác định chính xác triệu chứng của từng trường hợp để có phương án điều trị phù hợp

Những triệu chứng của bệnh động kinh

Các triệu chứng của động kinh có thể khác nhau tùy thuộc vào loại động kinh và từng trường hợp bệnh nhân, nhưng một số triệu chứng phổ biến của động kinh bao gồm:

  1. Co giật: Là triệu chứng phổ biến nhất của động kinh. Có thể là co giật toàn thân hoặc chỉ ở một phần cơ thể.
  2. Mất cảm giác hoặc cảm giác lạnh/nóng: Đây là cảm giác không bình thường và thường xuất hiện trước hoặc sau khi một cơn động kinh xảy ra.
  3. Rung chuyển: Cảm giác rung lắc trong cơ thể hoặc tay chân.
  4. Tê liệt: Mất cảm giác hoặc giảm sức mạnh trong một phần cơ thể.
  5. Mất trí nhớ và khó tập trung: Bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc nhớ lại những sự kiện hoặc thông tin quan trọng, cũng như khó tập trung khi làm việc.

Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể xuất hiện trong động kinh, chẳng hạn như cảm giác lo lắng, bất tỉnh hoặc mất ý thức trong một khoảng thời gian ngắn. Điều quan trọng là phải xác định chính xác triệu chứng của từng trường hợp bệnh nhân để có phương án điều trị phù hợp.

Tham khảo thêm : Đau nửa đầu bên phải: 1 số nguyên nhân và cách phòng ngừa

Những cách phòng ngừa bệnh

Một số cách phòng ngừa bệnh gồm:

  1. Tuân thủ chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh: Hạn chế tiêu thụ các loại thức ăn chứa chất kích thích như cafein, đồ uống có ga, rượu và thuốc lá. Ngoài ra, cần ăn đủ các chất dinh dưỡng, tập luyện thể thao đều đặn và giảm stress.
  2. Điều trị các bệnh lý khác: Các bệnh lý như đái tháo đường, bệnh tim mạch, bệnh nhiễm trùng, đột quỵ, rối loạn giấc ngủ… có thể là nguyên nhân gây ra bệnh động kinh, do đó cần được điều trị kịp thời.
  3. Kiểm soát thuốc: Tuyệt đối không tự ý ngưng thuốc, đặc biệt là thuốc điều trị bệnh động kinh. Cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ và không sử dụng bất kỳ loại thuốc nào không được chỉ định.
  4. Thường xuyên kiểm tra sức khỏe: Nên đi khám định kỳ để phát hiện bệnh động kinh sớm và điều trị kịp thời.
  5. Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ 7-8 giờ mỗi ngày có thể giúp giảm nguy cơ bệnh động kinh.
  6. Tránh các tác nhân gây kích thích: Tránh tiếp xúc với các tác nhân gây kích thích như ánh sáng chói, âm thanh to, mùi hóa chất…
  7. Tránh các hoạt động nguy hiểm: Tránh tham gia các hoạt động nguy hiểm như lái xe, bơi lội một mình hoặc leo núi đơn độc.

Những cách phòng ngừa bệnh động kinh có thể giúp giảm nguy cơ bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Tuy nhiên, nếu đã mắc bệnh động kinh thì cần tuân thủ các chỉ định và điều trị của bác sĩ để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng.

Động kinh
Động kinh rất dễ tái phát nếu bạn không tuân thủ phương pháp điều trị của bác sĩ

BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU

CHI NHÁNH HÀ NỘI

CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090

CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)

CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam -  093 181 0680

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN

CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090

GIỜ HOẠT ĐỘNG:

09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần

Website: https://bedental.vn/

 

KHỚP CẮN NGƯỢC LÀ GÌ? CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

Giải Đáp: Bọc Răng Sứ Giá Bao Nhiêu Tiền? 3 Điều Lưu Ý Sau Khi Bọc Răng Sứ

 

Rate this post