Thư viện chuyên khoa

1 vài công dụng của Vitamin C. Liều dùng như thế nào?

Vitamin C hữu ích trong việc phòng chống nhiều bệnh tật cũng như cho một số bệnh nhiễm khuẩn da bao gồm bệnh vẩy nến, mụn trứng cá; viêm phế quản và bệnh suy yếu hệ miễn dịch của người (HIV) . … 

1. Công dụng của vitamin C

Uống vitamin C theo đường uống hay đường tiêm sẽ hỗ trợ phòng ngừa và điều trị thiếu vitamin C, bao gồm cả bệnh scurvy. Ngoài ra, còn giúp cải thiện một số vấn đề liên quan với bệnh scurvy. 

1.1. Có khả năng hiệu quả

  • Hấp thụ sắt: Bổ sung vitamin C cộng với sắt giúp làm gia tăng hàm lượng chất sắt được cơ thể tổng hợp cho người lớn và trẻ em. 
  •  Rối loạn di truyền của trẻ sơ sinh – tyrosinemia: Uống vitamin C theo đường uống hay thuốc tiêm để điều trị tình trạng rối loạn này cho trẻ khi nào nồng độ axit amin tyrosine trong máu tăng cao là một trong nhiều nguyên nhân (vitamin C không làm thay đổi hàm lượng axit amin tyrosine) . 
  •  Mất trí nhớ liên quan đến tuổi tác (thoái hoá điểm vàng liên quan với tuổi; AMD) : Bổ sung vitamin C, vitamin E, beta-carotene và sắt để ngăn ngừa AMD trở nên trầm trọng thêm ở nhóm trẻ có các yếu tố nguy cơ khiến AMD phát triển. Vẫn còn quá trẻ để nói rằng sự phối hợp trên có giúp đỡ một số bệnh nhân có nguy cơ phát triển AMD thấp hơn hay không. Ngoài ra vẫn là quá sớm để nói rằng vitamin C có tác dụng ngăn chặn AMD hay không. 
  •  Tăng protein trong nước tiểu (albumin niệu) : Dùng vitamin C kết hợp với vitamin E sẽ giúp hạ protein trong máu của một số người bị bệnh tiểu đường. 
Uống vitamin C cộng với vitamin E có thể làm giảm protein trong nước tiểu ở những người mắc bệnh tiểu đường
Uống vitamin C cộng với vitamin E có thể làm giảm protein trong nước tiểu ở những người mắc bệnh tiểu đường

Loạn nhịp tim (rung nhĩ) : Uống vitamin C trước và trong một vài ngày sau phẫu thuật tim để phòng ngừa tăng nhịp tim sau phẫu thuật tim. 

 Làm hồi tràng trước khi mổ: Ngay khi một người đi vào phẫu thuật, người ấy cần đảm bảo đã qua rửa sạch sẽ đại tràng. Việc làm sạch sẽ đại tràng được coi là rửa ruột. Người bệnh cần dùng 4 lít nước đã qua pha chế thuốc để giúp ruột tự rửa sạch sẽ. Nếu vitamin C không đưa vô được thì người bệnh sẽ chỉ cần dùng 2 lít. 

 Điều này giúp bệnh nhân được chăm sóc sức khoẻ nhẹ nhàng hơn nữa. Phương pháp này cũng ít phản ứng phụ gây nên. Các thuốc kháng sinh có chứa vitamin C chuyên dùng cho hỗ trợ tiêu hoá như MoviPrep và Salix Parmoffees. 

  • Cảm lạnh thông thường: Có một vài tranh luận xung quanh tác dụng của vitamin C để chữa cảm lạnh thông thường. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu cho rằng uống 1-3 gram vitamin C sẽ kéo chậm thời gian nhiễm cúm khoảng 1 đến 1,5 ngày. Uống vitamin C không có khả năng chống bệnh cúm. 
  •  Hội chứng đau khu vực phức tạp (CRPS) : Uống vitamin C sau phẫu thuật hoặc chấn thương ở cánh tay hoặc chân có thể ngăn chặn hội chứng viêm khu vực phức tạp tiến triển. 
  •  Ban đỏ sau khi thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ trên da: Sử dụng kem dưỡng da có bổ sung vitamin C sẽ giúp ngăn ngừa mẩn đỏ sau khi tạo hình khuôn mặt bằng laser để điều trị mụn và loại bỏ vết sẹo. 
  •  Nhiễm trùng đường hô hấp trên do tập thể dục với cường độ cao: Uống vitamin C trước khi tập thể dục nặng, ví dụ như chạy marathon, để phòng ngừa nhiễm trùng đường hô hấp trên dễ gây nên sau khi tập thể dục quá sức. 
  • Viêm dạ dày: Các loại kháng sinh sử dụng trong chữa trị bệnh H.pylori sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng viêm dạ dày. Uống vitamin C cùng với thuốc omeprazole sẽ giúp giảm thiểu tác dụng phụ này. 
  •  Bệnh Gout: Hấp thụ vitamin C cao hơn trong chế độ dinh dưỡng sẽ làm giảm thiểu khả năng phát triển bệnh này của bạn. Nhưng vitamin C không giúp chữa khỏi gout. 
  •  Viêm dạ dày nặng lên vì thuốc dùng cho bệnh nhân bị H.pylori: Các loại thuốc sử dụng trong điều trị nhiễm H.pylori sẽ làm trầm trọng hơn tình trạng viêm dạ dày. Uống vitamin C cùng với thuốc omeprazole sẽ giúp giảm thiểu tác dụng phụ trên. 
  •  Thiếu máu tiêu huyết: Uống thêm vitamin C sẽ giúp giảm nguy cơ thiếu máu ở nhóm người đang lọc máu. 
  •  Huyết áp cao: Uống vitamin C kết hợp với thuốc có tác dụng hạ huyết áp làm hạ huyết áp tâm thu (chỉ số trên của huyết áp) một lượng nhỏ. Nhưng nó hầu như không làm hạ áp suất tâm thu (chỉ số dưới của huyết áp) . Uống vitamin C có thể không giúp kiểm soát huyết áp khi dùng mà không cần phối hợp với thuốc hạ huyết áp. 
  •  Cholesterol cao: Uống vitamin C dường như giúp hạ cholesterol lipoprotein một lượng nhỏ (LDL hoặc “có hại “) đối với những bệnh nhân có cholesterol cao. 
  •  Nhiễm độc chì: Bổ sung vitamin C trong chế độ dinh dưỡng có thể giúp kiểm soát lượng chì trong máu. 
  •  Đau ngực dai dẳng: Khi một số bệnh nhân uống thuốc trị đau lưng, cơ thể sẽ gia tăng sức đề kháng và lâu ngày thuốc sẽ mất tác dụng. Uống vitamin C có thể làm cho loại thuốc này, ví dụ như nitroglycerine, tác dụng lâu hơn nữa. 
  •  Viêm xương khớp: Uống vitamin C từ nhiều loại thức ăn hay dùng thêm thuốc tăng cường canxi ascorbate có thể ngăn chặn tổn thương sụn và làm nặng hơn những triệu chứng của một số bệnh nhân mắc viêm xương khớp. 
  •  Hoạt động thể chất: Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C trong một phần của chế độ ăn uống giúp tăng cường khả năng tập luyện thể chất và sức mạnh cơ bắp ở tuổi trung niên. Ngoài ra, bổ sung vitamin C giúp tăng nồng độ oxy trong quá trình tập luyện của trẻ vị thành niên. Tuy nhiên, uống vitamin C với vitamin E lại không tăng cường sức khỏe tim mạch ở một số người đàn ông cao tuổi cũng đang áp dụng chế độ ăn kiêng. 
  •  Cháy nắng: Dùng vitamin C từ miệng hoặc thoa trực tiếp lên da kết hợp với vitamin E để ngăn chặn bỏng nắng. Nhưng uống vitamin C cũng không ngăn chặn bỏng nắng. 
  •  Da khô: Kem dưỡng da có bổ sung vitamin C có khả năng làm giảm sự lão hoá da. 
Kem dưỡng có chứa vitamin C giúp làm chậm quá trình lão hóa da
Kem dưỡng có chứa vitamin C giúp làm chậm quá trình lão hóa da

1.2. Có thể không hiệu quả

Xem thêm: Các bước skincare đơn giản

  • Viêm phế quản: Uống vitamin C hầu như không có tác dụng chống viêm phế quản. 
  •  Hen suyễn: Những người bị bệnh hen suyễn có lượng vitamin C trong máu thấp. Nhưng uống vitamin C cũng không giúp giảm nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn hay cải thiện các triệu chứng hen suyễn đối với những người đã bị hen suyễn. 
  •  Cứng động mạch (xơ vữa động mạch) : Hấp thụ vitamin C cao hơn như là một phần của chế độ ăn uống không giúp ngăn ngừa tình trạng xơ vữa động mạch. Ngoài ra, việc uống vitamin C cũng không ngăn ngừa tình trạng xơ vữa động mạch trở nên nghiêm trọng hơn nữa ở tất cả những người bị căn bệnh này. 
  •  Ung thư bàng quang: Uống nhiều vitamin C có thể không ngăn chặn ung thư bàng quang hay giảm thiểu tử vong liên quan đến ung thư bàng quang ở nam giới. 
  •  Ung thư đại tràng: Hấp thụ vitamin C cao hơn từ thực phẩm hay chất hỗ trợ không làm giảm thiểu tỷ lệ bị ung thư ở đại tràng hoặc trực tràng. 
  •  Gãy xương: Bổ sung vitamin C hầu như không thay đổi chức năng, triệu chứng hay tỷ lệ điều trị khỏi đối với những bệnh nhân có chấn thương cột sống. 
  • Loét dạ dày – tá tràng do HP: Uống vitamin C kết hợp với những viên kháng sinh thông thường trong chữa trị bệnh H.pylori cũng không ngăn chặn H. pylori tốt hơn so với sử dụng thuốc aspirin. 
  •  Tổn thương thần kinh (vận động di truyền và bệnh lý thần kinh thị giác) : Bệnh Charcot-Marie-Tooth là một nhóm những rối loạn di truyền làm thoái hóa thần kinh. Uống vitamin C cũng không ngăn chặn tổn thương thần kinh trở nên trầm trọng thêm đối với nhóm người bị rối loạn di truyền. 
  •  Tổn thương mắt liên quan đến điều trị interferon: Truyền vitamin C qua miệng hầu như không ngăn chặn tổn thương võng mạc đối với một số bệnh nhân sử dụng liệu pháp interferon cho ung thư gan. 
  •  Bệnh bạch cầu: Dùng vitamin C có thể không ngăn ngừa ung thư hay chết vì bệnh bạch cầu ở trẻ em. 
  •  Ung thư phổi: Uống vitamin C, đơn độc hay với vitamin E, hầu như không ngăn chặn ung thư phổi hoặc chết vì ung thư phổi. 
  •  Khối u ung thư: Uống vitamin C kết hợp đơn độc hay với vitamin E cũng không ngăn chặn khối u phát triển hoặc chết vì khối u này. 
  •  Nguy cơ chết chung: Nồng độ vitamin C trong máu cao có ảnh hưởng đến việc làm giảm thiểu nguy cơ thiệt mạng vì nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, việc uống vitamin C kết hợp với một số chất chống oxy hóa khác lại không ngăn ngừa được sự tử vong. 
  •  Bệnh ung thư tuyến vú: Uống vitamin C cùng với beta-carotene kết hợp với vitamin E không phòng ngừa ung thư tuyến vú. 
  •  Huyết áp cao khi mang thai (tiền sản giật) : Phần lớn các nghiên cứu cho rằng kết hợp vitamin C với vitamin E không ngăn chặn huyết áp cao khi mang thai. 
  •  Ung thư tuyến tiền liệt: Uống nhiều vitamin C có thể không phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt. 
  •  Các vấn đề về da liên quan với phương pháp chữa ung thư: Sử dụng giải pháp vitamin C trên da không ngăn chặn được vấn đề về da như trong điều trị bức xạ. 

2. Làm thế nào để sử dụng vitamin C hiệu quả

Có thể sử dụng vitamin C thường xuyên để đạt được lợi ích cao nhất từ ​​nó
Có thể sử dụng vitamin C thường xuyên để đạt được lợi ích cao nhất từ ​​nó

Uống vitamin C bằng miệng hoặc không ăn cùng với thực phẩm, thông thường là 1 – 2 lần mỗi ngày. Thực hiện theo đúng những khuyến cáo trên bao bì sản phẩm, hay làm theo hướng dẫn của bác sĩ. 

 Nếu đang dùng viên nang giải phóng liên tục, nên nuốt tất cả chúng. Không nghiền nhỏ hay nhai viên nang hoặc viên thuốc giải phóng kéo dài. Làm như thế sẽ giải phóng hầu hết các loại thuốc cùng một lúc và do đó gia tăng nguy cơ tác dụng bất lợi. 

 Ngoài ra, không chia nhỏ những loại thuốc phóng thích kéo dài kể cả khi bác sĩ hoặc dược sĩ đề nghị bạn thực hiện tương tự. Nuốt từng viên hay rời viên mà không nghiền nát hoặc nhai. Dùng hỗn hợp trên với một ly nước đầy (8 ounces/240 ml) trong khi bác sĩ chỉ dẫn bạn cách uống. 

 Nếu đang dùng miếng wafer hay viên nang, nên ngậm kĩ và sau đó nhai. Nếu đang dùng thuốc uống, nên cho viên vào trong tủ lạnh để nó khô lại. 

 Nếu đang sử dụng vitamin C dưới dạng viên hãy trộn kĩ trong nước lọc hay thực phẩm lỏng phù hợp rồi đánh tan. Dùng ngay sau khi pha và sử dụng xong, không cho thừa sang lần tiếp theo. Nếu bạn đang sử dụng thể mềm, nên thận trọng tính liều lượng theo cách dùng một dụng cụ/muỗng đo riêng. Không sử dụng muỗng trong nhà bếp bởi vì bạn sẽ không làm đủ liều lượng. 

 Liều sử dụng dựa trên tình trạng bệnh và phản ứng với thuốc. 

 Tìm kiếm sự trợ giúp y tế nhanh chóng nếu có các triệu chứng dị ứng, hoặc những biểu hiện bất thường sau khi dùng vitamin C.

Dưới đây là bài viết mà Bedental chia sẻ, bạn có thắc mắc gì cần giải đáp hoặc tư vấn về tình trạng hiện tại có thể liên lạc với đội ngũ bác sĩ để được giải đáp chi tiết tận tình nhất . Bạn có thể tham khảo thêm Lấy cao răng và tẩy trắng răng đồng thời cùng một lúc được không? Có nên lấy cao răng thường xuyên?

BÍ QUYẾT TẨY TRẮNG RĂNG TẠI NHÀ HIỆU QUẢ DỄ THỰC HIỆN

Tẩy trắng răng  

BEDENTAL – HỆ THỐNG NHA KHOA TIÊU CHUẨN HÀNG ĐẦU

CHI NHÁNH HÀ NỘI

CS1: 7B Thi Sách, Ngô Thì Nhậm, Hai Bà Trưng, Hà Nội - 0934.61.9090
CS2: Tòa nhà CC2, Nguyễn Hữu Thọ, Hoàng Mai, Hà Nội (Bên trong Truehope) - 0934.61.9090

CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH (HCM)

CS1: 53 -55 -57 Phó Đức Chính, Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh - 0766.00.8080
CS2 :Số 25, đường số 7 khu đô thị Cityland Gò Vấp (Ngõ 672A Phan Văn Trị), Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam -  093 181 0680

CHI NHÁNH THÀNH PHỐ VINH - NGHỆ AN

CS1: 39A Đ. Lê Hồng Phong, Hưng Bình, Thành phố Vinh, Nghệ An - 0934.61.9090

GIỜ HOẠT ĐỘNG:

09h00 – 21h00. Tất cả các ngày trong tuần

Website: https://bedental.vn/

 

Rate this post